Câu hỏi: Heo nhà tôi bị bệnh bỏ ăn , đi cầu phân loãng, da ửng đỏ, sốt, vành tai thâm tím cho tôi hỏi đó là bệnh gì và chữa trị như thế nào??

Người hỏi: Lê Thị Khiên

Email: - Điện thoại: 01669909190

Địa chỉ: Châu Pha, Tân Thành, Bà Rịa Vung Tàu

Trả lời

Chào bạn!

Triệu chứng nổi tiêu chảy, da ửng đỏ sốt có thể do các bệnh dịch tả, thương hàn. Bạn xem và có định hướng điều trị

A. Bệnh dịch tả

1. Bệnh dịch tả

a. Nguyên nhân: Dịch tả heo là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Pestivirut gây ra, bệnh xảy ra trên heo ở mọi lứa tuổi nhưng nặng nhất là heo con theo mẹ và heo sau cai sữa. Bệnh tập trung nhiều vào thời điểm chuyển mùa, tỷ lệ bệnh và chết rất cao.

b. Triệu chứng bệnh: Bệnh có thể xuất hiện ở một trong 3 thể:

- Thể quá cấp tính (còn gọi là bệnh dịch tả heo trắng): Bệnh xuất hiện đột ngột, không có triệu chứng ban đầu, heo khỏe mạnh tự nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 – 42 độ C, phần da mỏng đỏ ửng, con vật dẫy dụa rồi chết nhanh trong vòng 1 - 2 ngày, tỷ lệ chết có thể 100%.

- Thể cấp tính:

+ Ủ rũ, kém ăn rồi bỏ ăn, nằm chồng lên nhau sốt cao 41- 42 độ C kéo dài đến lúc gần chết.

+ Mắt viêm đỏ có ghèn, chảy nước mũi, miệng có loét phủ nhựa vàng ở lợi, chân răng, hầu; heo thường bị ói mửa, thở khó, nhịp thở rối loạn, đuôi cụp, lưng cong, đặc biệt, heo ngồi như chó ngồi và ngáp.

+ Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy phân vàng, vàng nâu hoặc nâu đỏ (lẫn máu), phân bết vào mông và đuôi có mùi thối khắm.

+ Trên da nhất là vùng da mỏng có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như ở tai, mõm, bụng và 4 chân.

+ Vào giai đoạn cuối của bệnh, heo bị liệt 2 chân sau đi loạng choạng hoặc không đi được. Đối với heo nái mang thai dễ bị sẫy thai.

Bệnh tích:

- Chỗ da mỏng như bẹn, chỏm tai, mõm, bụng có những nốt xuất huyết đỏ hoặc tím tràn lan.

- Hạch lâm ba xuất huyết, vỏ thận xuất huyết lấm tấm, niêm mạc bàng quang xuất huyết.

- Lách xuất huyết, nhồi huyết, rìa lách có hình răng cưa (bệnh tích đặc trưng).

- Viêm ruột, ruột có những nốt loét hình tròn, van hồi manh tràng có nốt loét hình cúc áo.

c. Điều trị: Bệnh không có thuốc điều trị. Phòng bệnh bằng vắc xin.

d. Tiêm phòng: Lịch tiêm chủng nên thực hiện như sau:

- Heo con theo mẹ: Chủng 2 lần.

+ Lần 1: 15-30 ngày tuổi.

+ Lần 2: 30-45 ngày tuổi (15 ngày sau khi chủng lần đầu).

- Heo nái:

+ Nái hậu bị: Tiêm chủng 2 tuần trước khi phối giống.

+ Nái mang thai: 01 tháng trước khi đẻ

- Đực giống:

+ Định kỳ mỗi năm chủng 2 lần.

Chú ý: Trên thị trường có nhiều loại vắc xin phòng bệnh Dịch tả do các hãng sản xuất. Khi sử dụng cần đọc kỹ hướng dẫn trên lọ, nhãn kèm theo.

B. Bệnh thương hàn

1. Nguyên nhân.

- Do vi khuẩn Salmonella chloleraesuis và Salmonella Typhisuis gây nên. Sự lây nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hoá, khi sử dụng thức ăn, nuước uống đã nhiễm vi trùng. - Do lây từ lợn mẹ sang lợn con. Lợn mẹ, lợn con mang trùng nhung chua phát bệnh. Khi gặp các điều kiện bất lợi cho cơ thể như thời tiết thay đổi, sức đề kháng cơ thể giảm, kế phát bệnh, ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm ... Hoặc do lợn mẹ trước đây đã bị bệnh phó thương hàn đã điều trị khỏi, nhưng mầm bệnh vẫn còn trong cơ thể khi có thai truyền bệnh cho lợn con.

2. Triệu chứng.

 Bệnh thấy nhiều ở lợn con từ 20 ngày đến 3 tháng tuổi. Lợn có triệu chứng bú ít, giảm ăn hoặc không ăn, uống nhiều nước lạnh, ăn rau, gặm tường, lông xù, nổi da gà, màu da trắng nhạt, đứng run run như bị sốt rét, sờ tai lúc đầu thấy nóng hơn bình thường về sau thấy tai lạnh do cơ thể sốt cao, kiểm tra nhiệt độ thấy sốt cao 40 – 410C về sau 2 – 3 ngày nhiệt độ giảm còn 39 – 400C. Phân lúc đầu táo, màu đen có màng nhày sau 1 – 3 ngày phân lỏng màu đen thối khắm do bị bong niêm mạc ruột và theo phân ra ngoài, lợn nôn mửa. Sau 4 – 6 ngày thấy rìa tai, góc tai tím đỏ xuất huyết. Sau đó lan sang xuất huyết ở 4 chân, ria bụng, da mũi ... về sau con vật ho, khó thở, suy nhược, tim đập yếu rồi chết.

 Trường hợp mãn tính con vật ỉa chảy, xen kẽ đi táo, thường phân lỏng vàng và rất thối, đi tháo kéo theo niêm mạc (nếu có con chết mổ khám để phân biệt với bệnh dịch tả). ở heo nái thương bị xẩy thai khoảng 1 tháng trước khi đẻ hoặc heo cọn chết khi sinh, sot nhau, viêm tử cung.

3. Bệnh tích

 Mổ ra thấy niêm mạc ruột viêm loét, hoại tử, có bựa vàng phủ ngoài vết loét, có các nốt lở loét, có gờ quanh van hồi manh tràng, hạch ruột sưng, bao tim xoang bụng có nước vàng, lách sưng xuất huyết rìa ngoài, túi mật căng đầy mật.

4. Chuẩn đoán phân biệt

- Phân biệt bệnh tụ huyết trùng. Bệnh này cũng sốt cao , sốt cao hơn khoảng khoảng (41 – 420C) niêm mạc mắt đỏ hơn, thở nhiều, sờ da thấy nóng nhưng không bị xuất huyết tụ máu như ở bệnh phó thương hàn. Mũi và miệng chảy nhiều nước. Điều trị bằng kháng sinh như Streptomycin, Kanamycin, Oxytetracyclin, Gentamycin, Enrofloxacin … bệnh sẽ giảm và khỏi sau 2 -3 ngày .

- Đặc biệt cần phân biệt với bệnh dịch tả vì hai bệnh này có triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng bệnh dịch tả không chữa được bằng kháng sinh. Bệnh dịch tả cũng sốt cao, phân khô, da lạnh, xuất huyết ngoài da. Nhưng khi dùng kháng sinh  Enrofloxacin, Flumequin, Colistine, Flophenicol, Amoxcyclin bệnh không giảm. Bệnh phó thương hàn thường rất hay ghép với bệnh dịch tả.

5. Phòng bệnh

- Vệ sinh sạch sẽ, không nên nuôi lợn nái đã bị bệnh phó thưuơng hàn nhung đã chữa khỏi ở giai đoạn hậu bị để làm giống.

- Khi trong chuồng có con bị bệnh phải cách ly điều trị con bệnh và cả những con chưa bị bệnh phải dùng kháng sinh đặc trị và dùng sớm.

- Phun thuốc sát trùng định kỳ.

- Phòng bằng vacxin, thông thường tiêm cho lợn con lúc 21 ngày tuổi và tiêm nhắc lại sau 1 tháng. Nhưng đối với những vùng lợn hay bị bệnh phó thương hàn (vùng không an toàn bệnh phó thương hàn), hoặc đối với lợn siêu nạc thì có thể tiêm vacxin sớm hơn lúc 10 – 15 ngày tuổi. Đối với lợn nái tiêm trước khi phối giống hoặc trước khi sinh 20 – 30 ngày .

6. Điều trị

 Bệnh phó thương hàn có triệu chứng rất giống với bệnh dịch tả và thường ghép với bệnh dịch tả. Nếu như nghi là bệnh dịch tả hoặc kiểm tra xem đã ghép với bệnh dịch tả hay chưa ta phải dùng kháng sinh đặc trị để kiểm tra.

Thuốc kháng sinh đặc trị và có hiệu quả với vi khuẩn salmonella gây bệnh phó thương hàn bao gồm:  Flumequin. Colistine, Amoxylin, Flophenicol, Enrofloxacin, Ampicyclin.

Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả, bạn nên liên hệ trạm thú y tại địa phương.

Chúc bạn thành công

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...