Câu hỏi: Tôi có 13 con lợn, tầm khoảng 20kg/con. Lợn lúc mới bệnh thì bỏ ăn, da nổi nốt đỏ sau thành dấu đỏ, 1 ngày sau thì tai lợn tím lại lan rộng toàn thân, lợn bị sốt cao, có con ra máu mũi, những con tím toàn thân thì đã chết. Tôi có tiêm kháng sinh, hạ hốt, thuốc bổ và vitamin C nhưng không khỏi. Đã chết 7 con, xin chỉ dẫn cách khắc phục? Gia đình đã thường xuyen sát trùng.

Người hỏi: Trần Thị Kim Dung

Email: - Điện thoại: 0983367083

Địa chỉ: Liên Trung - Đăng Phượng - Hà Nội

Trả lời

Chào bạn!

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sốt, nổi đỏ, tím tái chết. Việc tiêm kháng sinh không khỏi có thể do sử dụng không đúng liều, đúng chủng loại bệnh hay do kháng thuốc do kháng sinh không diệt được mầm bệnh.

Thông thường do vi rút như bệnh dịch tả, tai xanh  không thể sử dụng kháng sinh trị bệnh triệt để. Chúng tôi giới thiệu bạn tham khảo và có hướng giải quyết.

Bệnh dịch tả:

1. Bệnh dịch tả

a. Nguyên nhân: Dịch tả heo là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Pestivirut gây ra, bệnh xảy ra trên heo ở mọi lứa tuổi nhưng nặng nhất là heo con theo mẹ và heo sau cai sữa. Bệnh tập trung nhiều vào thời điểm chuyển mùa, tỷ lệ bệnh và chết rất cao.

b. Triệu chứng bệnh: Bệnh có thể xuất hiện ở một trong 3 thể:

- Thể quá cấp tính (còn gọi là bệnh dịch tả heo trắng): Bệnh xuất hiện đột ngột, không có triệu chứng ban đầu, heo khỏe mạnh tự nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 - 420C, phần da mỏng đỏ ửng, con vật dẫy dụa rồi chết nhanh trong vòng 1 - 2 ngày, tỷ lệ chết có thể 100%.

- Thể cấp tính:

+ Ủ rũ, kém ăn rồi bỏ ăn, nằm chồng lên nhau sốt cao 41- 420C kéo dài đến lúc gần chết.

+ Mắt viêm đỏ có ghèn, chảy nước mũi, miệng có loét phủ nhựa vàng ở lợi, chân răng, hầu; heo thường bị ói mửa, thở khó, nhịp thở rối loạn, đuôi cụp, lưng cong, đặc biệt, heo ngồi như chó ngồi và ngáp.

+ Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy phân vàng, vàng nâu hoặc nâu đỏ (lẫn máu), phân bết vào mông và đuôi có mùi thối khắm.

+ Trên da nhất là vùng da mỏng có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm như ở tai, mõm, bụng và 4 chân.

+ Vào giai đoạn cuối của bệnh, heo bị liệt 2 chân sau đi loạng choạng hoặc không đi được. Đối với heo nái mang thai dễ bị sẫy thai.

c. Điều trị: Bệnh không có thuốc điều trị. Phòng bệnh bằng vắc xin.

d. Tiêm phòng: L

ịch tiêm chủng nên thực hiện như sau:

- Heo con theo mẹ: Chủng 2 lần.

+ Lần 1: 15-30 ngày tuổi.

+ Lần 2: 30-45 ngày tuổi (15 ngày sau khi chủng lần đầu).

- Heo nái:

+ Nái hậu bị: Tiêm chủng 2 tuần trước khi phối giống.

+ Nái mang thai: 01 tháng trước khi đẻ

- Đực giống:

+ Định kỳ mỗi năm chủng 2 lần.

Chú ý: Trên thị trường có nhiều loại vắc xin phòng bệnh Dịch tả do các hãng sản xuất. Khi sử dụng cần đọc kỹ hướng dẫn trên lọ, nhãn kèm theo.

Bệnh tai xanh:

Top of Form

Bottom of Form

Top of Form

Bottom of Form

1.Tác nhân gây bệnh:

Bệnh heo tai xanh là tên gọi tắt của Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo. Bệnh do vi-rút gây ra, lây lan rất nhanh. Vi-rút làm heo bị suy giảm miễn dịch nên heo mắc bệnh tai xanh Heo bệnh thường có triệu chứng lâm sàng như sốt cao trên 40ºC, viêm đường hô hấp nặng: ho, thở khó, đặc biệt là ở heo con cai sữa, phần da bụng, da gần mang tai đỏ hồng. Heo nái đẻ non, sẩy thai; heo con và heo lứa gầy yếu, mắt có ghèn màu nâu, da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều. Heo đực giống: Bỏ ăn, sốt cao, đờ đẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục. Tuy nhiên, ở một số đàn có thể không có biểu hiện triệu chứng. 

Do vậy, để tránh nhầm lẫn cần phải lấy mẫu bệnh phẩm gửi đi xét nghiệm mới có thể kết luận bệnh một cách chính xác. Bệnh heo tai xanh không lây cho người nhưng nếu bị bội nhiễm Streptococcus spp (liên cầu khuẩn), sẽ có khả năng lây bệnh cho người.

2. Đường truyền lây: 

Virus có trong dịch mũi, nước bọt, tinh dịch (trong giai đoạn nhiễm trùng máu), phân, nước tiểu và phát tán ra môi trường. Ở lợn mẹ mang trùng, virus có thể lây nhiễm cho bào thai từ giai đoạn giữa thai kỳ trở đi và virus cũng được bài thải qua nước bọt và sữa. Lợn trưởng thành có thể bài thải virus trong vòng 14 ngày, trong khi đó lợn con và lợn choai bài thải virus tới 1-2 tháng.

Virus có thể phát tán thông qua các hình thức: Vận chuyển lợn, theo gió (có thể đi xa tới 3km), bụi, bọt nước, dụng cụ chăn nuôi, thụ tinh và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng và có thể do một số loài chim hoang.

3. Triệu chứng lâm sàng: 

Thể hiện cũng rất khác nhau, theo ước tính, cứ 3 đàn lần đầu tiên tiếp xúc với mầm bệnh thì 1 đàn không có biểu hiện, 1 đàn có biểu hiện mức độ vừa và đàn còn lại có biểu hiện bệnh ở mức độ nặng. Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus, lợn biếng ăn từ 7-14 ngày, sốt 39-40 độ C, sảy thai thường vào giai đoạn cuối, tai chuyển màu xanh trong khoảng thời gian ngắn, đẻ non, động đực giả, chậm động dục trở lại sau khi đẻ, ho và có dấu hiệu của viêm phổi.

Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm khoảng 2-3 ngày, da biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê, thai gỗ (10-15% thai chết trong 3-4 tuần cuối của thai kỳ), lợn con chết ngay sau khi sinh (30%), lợn con yếu, tai chuyển màu xanh. Tỷ lệ chết ở đàn con có thể tới 70% ở tuần thứ 3-4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4-8 tháng trước khi trở lại bình thường.

Lợn đực giống: Bỏ ăn, sốt, đờ đẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và cho lợn con sinh ra nhỏ.

Lợn con theo mẹ: Thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt đường huyết do không bú được, mắt có dử màu nâu, trên da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, giảm số lợn con sống sót, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, chân choãi ra, đi run rẩy.

Lợn con cai sữa và lợn choai: Chán ăn, ho nhẹ, lông xác xơ,… tuy nhiên, ở một số đàn có thể không có triệu chứng.

4. Bệnh tích: 

Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám chắc, đặc trên các thuỳ phổi. Thuỳ bị bệnh có màu xám đỏ, cú mủ và đặc chắc (nhục hoá). Trên mặt cắt ngang của thuỳ bệnh lồi ra, khô. Nhiều trường hợp viêm phế quản phổi hoá mủ ở mặt dưới thuỳ đỉnh.

5. Phòng bệnh:

- Không mua con giống trôi nổi, không rõ nguồn gốc, chỉ mua giống tại các trang trại, cơ sở sản xuất giống đã công bố tiêu chuẩn chất lượng và kiểm soát được dịch bệnh, cơ sở thực hiện quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) đối với từng loại vật nuôi.

- Khi nhập heo giống phải mua heo từ các cơ sở chăn nuôi và vùng không có dịch tai xanh. Heo mới mua về phải nuôi cách ly ít nhất 3 – 4 tuần lễ, không có dấu hiệu lâm sàng của bệnh tai xanh cũng như các bệnh truyền nhiễm khác mới cho nhập đàn

- Thường xuyên theo dõi sức khỏe của đàn heo để sớm phát hiện heo có dấu hiệu lâm sàng của bệnh tai xanh; báo ngay cho cơ quan thú y khi heo có dấu hiệu bệnh

- Chuồng trại phải thoáng mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông.Giữ chuồng trại và khu chăn thả luôn khô sạch, thoáng mát và phải phun thuốc sát trùng định kỳ 2 tuần/lần để tiêu diệt mầm bệnh. Nên thiết lập hệ thống chuồng nuôi cách ly ít nhất 8 tuần, hạn chế khách tham quan, sử dụng bảo hộ lao động, không mượn dụng cụ chăn nuôi của các trại khác, thực hiện “cùng nhập, cùng xuất” lợn và để trống chuồng. 

- Đảm bảo thức ăn đủ chất dinh dưỡng và nguồn nước sạch cho heo, giúp heo có sức đề kháng với vi-rút bệnh tai xanh cũng như các bệnh khác, hạn chế mắc các bệnh truyền nhiễm. 

- Việc sản xuất, cung ứng con giống phải đảm bảo đúng chất lượng

- Tiêm vắc-xin phòng bệnh tai xanh cho đàn heo. Để loại trừ các bệnh kế phát, heo phải được tiêm vắc-xin phòng các bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn…. . 

6. Điều trị: 

Hiện nay, vẫn chưa có thuốc đặc trị để điều trị bệnh này. Có thể sử dụng một số thuốc tăng cường sức đề kháng, điều trị triệu chứng và chủ yếu ngăn ngừa nhiễm bệnh kế phát./.

Chúc bạn thành công

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...