Câu hỏi: Gà hơn 2 tháng tuổi bị sốt cao, tím màu, đi ngoài phân nhớt xanh trắng vàng và lây rất nhanh, mổ ra thấy ruột gà bị xì bọt. Xin nguyên nhân và khắc phục như thế nào?

Người hỏi: Phạm Hữu Hiến

Email: hienphamhuu6@gmail.com - Điện thoại: 0982944340

Địa chỉ: Lục Nam, bắc Giang

Trả lời

Chào bạn!

Các triệu chứng của bạn miêu tả có thể do 02 bệnh tụ huyết trùng và dịch tả. Phân biệt nhanh bằng cách mổ khám. Dạ dày tuyến (là phần túi nhỏ trước dạ dày tuyến (còn gọi mề)) xuất huyết nốt đỏ hay hình vòng nhẫn.

Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển mùa nắng – mưa thường xảy ra tụ huyết trùng. Mùa lạnh (gần tết thường xảy ra dịch tả).

Chúng tôi giới thiệu 02 bệnh và cách điều trị bạn tham khảo dựa vào các triệu chứng, bệnh tích khi mổ khám.

1. Bệnh TỤ HUYẾT TRÙNG

Bệnh so vi khuẩn Pasteurella aviseptica gây ra. Bệnh hường xảy ra vào mùa mưa, những thời điểm giao mùa, gây chết nhiều gia cầm nuôi tập trung của gia đình.

Triệu chứng:

Gà có trạng thái mỏi mệt, mào tím tái, đi lại chậm chạp, liệt chân hay liệt cánh. Phân ỉa chảy thất thường có màu trắng loãng hoặc trắng xanh, đôi khi có máu tươi, thở khó, chảy nước mũi. Giai đoạn 4 - 5 ngày tích sưng, mũi sưng, viêm khớp và bại liệt, viêm kết mạc.

Bệnh tích:

Thịt sẫm màu. Phổi đỏ có một vài đám sậm đen. Gan sưng, ruột sưng, mỡ vành tim xuất huyết, màng bao tim tích nước, phổi tụ huyết màu đen. Gan đôi khi có hoại tử màu vàng hoặc lấm tấm trắng. Ruột viêm đỏ ở trực tràng.

Điều trị:

Bạn có thể dùng các loại kháng sinh Enrofloxaxin, Neomycin, Streptomycin, Ampicillin, tetracycline để điều trị. Tuy nhiên, hàm lượng và thời gian điều trị phải tuân theo hướng dẫn (thường phải ghi rõ trên bao bì).

Bạn nên dùng sản phẩm Bio Geta-tylosin của hãng Bio Pharmachemie Việt Nam sản xuất (tiêm bắp thịt ức 1ml/15 kg). Kết hợp cho uống thêm B.complex 3g/lít nước.

Dừng cho gà ăn thức ăn cứng (thóc...), cho gà ăn thức ăn mềm, dễ tiêu như cơm nấu chín.

Phòng bệnh bằng vắc xin và vệ sinh chuồng trại.

2. BỆNH DỊCH TẢ

NGUYÊN NHÂN:

Là một trong các bệnh đáng sợ nhất trên gà, có thể gây chết cao do virus nhóm Paramyxo gây ra và được phân ra nhiều type huyết thanh dựa trên yếu tố độc lực. Gà là ký chủ tự nhiên nhưng rất nhiều loài chim khác cũng nhạy cảm với bệnh kể cả vịt và gà tây. Virus này gây bệnh cho gà mọi lứa tuổi, đặc trưng bởi hiện tượng xuất huyết, viêm loét đường tiêu hoá. Bệnh lây lan nhanh gây thiệt hại nghiêm trọng, có thể đến 100% trên đàn gà bệnh.

Virus dễ bị diệt bởi thuốc sát trùng thông thường nhưng có thể tồn tại nhiều năm trong môi trường mát. Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hoá, do tiếp xúc gà bệnh

TRIỆU CHỨNG:

Thời kỳ nung bệnh thường là 5 ngày, có thể biến động từ 5 – 12 ngày.

Thể quá cấp tính: Thường xảy ra đầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, gà ủ rũ sau vài giờ rồi chết, không thể hiện triệu chứng của bệnh.

Thể cấp tính: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nước nhiều, lông xù, gà bị sốt cao 42 – 43độ C, hắt hơi, sổ mũi, thở khó trầm trọng, mào và yếm tím bầm, từ mũi chảy ra chất nhớt. Gà rối loạn tiêu hoá, thức ăn ở diều không tiêu, nhão ra do lên men, khi dốc gà ngược thấy có nước chảy ra có mùi chua khắm. Vài ngày sau gà tiêu chảy phân có màu nâu sẫm, trắng xanh hay trắng xám. Niêm mạc hậu môn xuất huyết thành những tia màu đỏ.

Gà trưởng thành triệu chứng hô hấp không thấy rõ như ở gà giò. Ở gà đẻ sản lượng trứng giảm hoặc ngừng để hoàn toàn sau khi nhiễm bệnh 7 – 21 ngày

Thể mãn tính: Xảy ra ở cuối ổ dịch. Gà có triệu chứng thần kinh, cơ quan vận động bị tổn thương biến loạn nặng. Con vật vặn đầu ra sau, đi giật lùi, vòng tròn, mổ không đúng thức ăn, những cơn co giật thường xảy ra khi có kích thích. Chăm sóc tốt gà có thể khỏi nhưng triệu chứng thần kinh vẫn còn, gà khỏi bệnh miễn dịch suốt đời.

BỆNH TÍCH

Thể quá cấp: Bệnh tích không rõ, chỉ thấy những dấu hiệu xuất huyết ở ngoại tâm mạt, màng ngực, cơ quan hô hấp.

Thể cấp tính: Xoang mũi và miệng đều chứa dịch nhớt màu đục. Niêm mạc miệng, mũi, khí quản xuất huyết, viêm phủ màng giả có Fibrin.- Tổ chức liên kết vùng đầu, cổ, hầu bị thuỷ thủng thấm dịch xuất huyết vàng.

Thể mãn tính: Bệnh tích điển hình tập trung ở đường tiêu hoá Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết màu đỏ, tròn bằng đầu đinh ghim, các điểm xuất huyết này có thể tập trung thành từng vệt.. Dạ dày cơ xuất huyết. Ruột non xuất huyết, viêm. Trong trường hợp bệnh kéo dài có thể có những nốt loét hình tròn, hình bầu dục, cúc áo. Trường hợp bệnh nặng nốt loét có thể lan xuống ruột già, ruột non. Gan có một số đám thoái hoá mỡ nhẹ màu vàng. Thận phù nhẹ có màu nâu xám. Bao tim, xoang ngực, bề mặt xoang ức xuất huyết Dịch hoàn, buồng trứng xuất huyết thành từng vệt từng đám. Trứng non vỡí trong thành xoang bụng.

PHÒNG BỆNH:

Virus gây bệnh Newcastle làm tế bào vật chủ sản sinh interferon, vì vậy không tiêm thêm vaccine virus khác sau khi chủng ngừa Newcastle từ 5 – 7 ngày. Hiện nay thường sử dụng phổ biến vaccine do Công ty thuốc thú y TW II sản xuất, lịch chủng ngừa như sau:

- Vaccine Newcastle hệ 2 dùng nhỏ mắt mũi cho gà lúc 3 ngày tuổi

- Do miễn dịch không bền nên tiếp tục dùng vaccine Newcastle hệ 2 nhỏ mắt tiếp cho gà lúc 21 ngày tuổi hoặc dùng vaccine Lasota pha nước cho gà uống, hoặc nhỏ mắt, nhỏ mũi

- Phòng lần 3 bằng vaccine Newcastle hệ 1, tiêm dưới da cho gà khi được 2 tháng tuổi, sau đó định kỳ hàng tháng lấy máu kiểm tra bằng phản ứng HA-HI, khi GMT dưới 20 phải tiêm phòng lập lại. Vaccine ngoại nhập phòng bệnh Newcastle của hãng MBL & TRI BIO chủng ngừa theo lịch sau:

- Gà 3 ngày tuổi nhỏ mắt hoặc cho uống bằng vaccine Inacti/vac B1-M48 ngừa bệnh Newcastle và viêm phế quản truyền nhiễm

- Gà 21 ngày tuổi ngừa bằng vaccine BIO-SOTA Bron MM nhỏ mắt, cho uống hoặc phun sương.

- Gà trên 3 tháng tuổi tái chủng bằng INACTI/VAC ND-BD-FC3 tiêm dưới da 0,5ml/ con.

ĐIỀU TRỊ:

Không có thuốc điều trị bệnh đặc hiệu. Nên bổ sung thêm Vitamin C và Vitamin nhóm B, cải thiện khẩu phần thức ăn có thể làm giảm bớt tỉ lệ tử vong trong giai đoạn cuối ổ dịch.

Hiện nay một số công ty thuốc thú y trong nước có giới thiệu sản phẩm kháng thể Gumboro dùng phòng trị cùng lúc các bệnh Gumboro, Newcastle, Viêm khí quản truyền nhiễm.

Chúc bạn thành công

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...