Câu hỏi: Xin chào bạn của nhà nông Tôi có ý định sản xuất cám cho gia súc ( lợn gà) của nhà ăn Tôi muốn hỏi như vậy có hợp lý không có tích kiệm được chi phí và đảm bảo chất lượng không Nếu hợp lí tôi muốn xin quy trình sản xuất máy móc sản xuất và bài toán pha chế lượng dinh dưỡng cho từng lứa Mong chương trình tư vấn để tôi có thể giúp ích cho bản thân và vùng quê nghèo Người hỏi: phan tiến dũng Email: dung268@gmail.com - Điện thoại: 01656499382 Địa chỉ: thanh an thanh hà hải dương |
Trả lời Chào bạn! Việc tự trộn thức ăn cho gia súc, gia cầm ăn là đều hợp lý nhằm giảm chi phí chăn nuôi. Tuy nhiên, việc phối trộn cần có kiến thức về khẩu phần thức ăn chăn nuôi vì mỗi loại vật nuôi, lứa tuổi đều có nhu cầu khác nhau và quá trình phối trộn còn phụ thuộc vào nguyên liệu của bạn đang có. Bạn nên tìm hiểu thêm về phối hợp khẩu phần cho từng loại, tuổi vật nuôi. Chúng tôi chỉ có thể giới thiệu một số chủng laoị thức ăn bạn tham khảo. 1.1. Thức ăn xanh Thức ăn xanh là tất cả các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên, các loại rau xanh cho gia súc sử dụng ở trạng thái tươi, xanh bao gồm: rau muống, bèo hoa dâu, lá bắp cải, su hào, cỏ tự nhiên, cỏ trồng như cỏ voi và cỏ sả, bèo tấm, rau dừa nước, rau dền, rau lấp, thân lá khoai lang... 1.2. Đặc điểm dinh dưỡng. - Thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều chất xơ, tỷ lệ nước trung bình 80 - 90%, tỷ lệ xơ thô trung bình ở giai đoạn non là 2 - 3%, trưởng thành 6 - 8% so với thức ăn tươi. Thức ăn xanh chứa nhiều nước và nhiều xơ nên vật nuôi cần lượng lớn mới thỏa mãn nhu cầu nhưng do hạn chế dung tích đường tiêu hóa nên con vật không ăn được nhiều. - Thức ăn xanh dễ tiêu hóa, có tính ngon miệng cao, tỷ lệ tiêu hóa đối với loài nhai lại là 75 - 80%, đối với heo 60 - 70%, là loại thức ăn dễ trồng và cho năng suất cao. Ví dụ: 1 ha rau muống cho 50 - 70 tấn, 1 ha bèo dâu cho 350 tấn. - Thức ăn xanh giàu vitamin, nhiều nhất là caroten, vitamin B đặc biệt là vitamin B2, và vitamin E có hàm lượng thấp. - Hàm lượng khoáng trong thức ăn xanh thay đổi tuỳ theo loại thức ăn, tính chất đất đai, chế độ bón phân và thời gian thu hoạch. - Hàm lượng lipit có trong thức ăn xanh dưới 4% tính theo vật chất khô, chủ yếu là các axit béo chưa no. - Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thức ăn xanh rất thấp và vì vậy giá trị dinh dưỡng thấp, 1.3. Sử dụng thức ăn xanh - Cho ăn sống với các với các loại thức ăn xanh non vừa lứa. - Nấu chín đối với các loại thức ăn xanh già hoặc có độc tố. - Ủ chua để dự trữ thức ăn xanh theo mùa vụ. - Phơi khô dự trữ thức ăn xanh vào mùa đông hoặc lúc giáp hạt. - Heo đực giống sử dụng các loại thức ăn xanh: Rau muống, rau lấp, bèo dâu, khoai lang… 1.2. Các loại thức ăn cung cấp năng lượng. a. Bắp: Bắp là một trong những loại thức ăn tinh cung cấp năng lượng cho heo rất tốt. Bắp gồm 3 loại: bắp vàng, bắp trắng và bắp đỏ. Bắp chứa nhiều vitamin E nhưng ít vitamin D và vitamin nhóm B. Bắp chứa ít canxi, nhiều photpho nhưng chủ yếu dưới dạng kém hấp thu là phytate. Nếu cho heo ăn bắp nhiều phải bổ xung thêm khoáng. Giống như các loại thức ăn hạt cốc khác, bắp là loại thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa năng lượng cao, giá trị protein thấp và thiếu cân đối axit amin. Bắp chứa 730 g tinh bột/kg vật chất khô. Protein thô từ 8 - 13% (tính theo vật chất khô). Lipit của bắp từ 3 - 6%, chủ yếu là các axit béo chưa no, nhưng là nguồn phong phú axit linoleic. Bắp là loại thức ăn rất giàu năng lượng, 1 kg bắp hạt có 3200 - 3300 kcal ME. Bắp còn có tính chất ngon miệng với heo. Lysine và Tryptophan là hai loại axit amin hạn chế của bắp khi dùng nuôi heo. Độ ẩm của bắp có thể biến đổi từ 1 - 25%. Muốn bảo quản tốt độ ẩm tối đa cho phép 15%. Bắp thường được xem là loại thức ăn năng lượng để so sánh với các loại thức ăn khác. b. Tấm gạo: tấm gạo là phụ phẩm từ lúa có giá trị dinh dưỡng gần tương đương với bắp nhưng không có sắc tố. Tấm có thể sử dụng trong thức ăn của heo nhỏ vì dễ tiêu hóa, tuy nhiên do giá thành đắt nên ít được sử dụng nhiều trong thức ăn chăn nuôi. c. Cám gạo: bao gồm một số thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và một ít tấm. Chất lượng của cám thay đổi tùy thuộc vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và silic, giảm nồng độ năng lượng của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hóa. Tùy theo lượng trấu còn ít hay nhiều mà cám được phân thành loại I hay loại II. Cám có nhiều vitamin B1, ngoài ra còn có cả vitamin B6 và biotin, 1kg cám gạo có khoảng 22 mg vitamin B1, 13 mg vitamin B6 và 0,43 mg biotin. Cám gạo là sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, chứa 11 - 13% protein thô, 10 - 15% lipit thô, 8 - 9% chất xơ thô, khoáng tổng số là 9 - 10%. Cám gạo chứa 14-18% dầu. Dầu cám chủ yếu là các axit béo không no, các axit này dễ dàng làm cho mỡ bị ôi, giảm chất lượng của cám và cám trở nên đắng, khét. Quá trình gây ôi của dầu trong cám có thể được hạn chế bằng phương pháp xử lý nhiệt hay phơi khô ngay sau khi xay nghiền gạo. Xử lý nhiệt ở nhiệt độ 100oC trong vòng 4 -5 phút bằng hơi nước nóng là đủ để làm chậm lại quá quá trình sản sinh acid béo tự do. Cám có thể được làm khô bởi nhiệt bằng cách trải rộng trên các khay chứa và sử lý ở nhiệt độ 200oC trong vòng 10 phút. Độ ẩm trong cám tốt nhất nên ở 4% trong khi bảo quản sẽ làm vô hiệu hóa các chất kháng dinh dưỡng. Những điểm cần chú ý khi sử dụng cám làm thức ăn heo - Có thể sử dụng với mức cao trong khẩu phần: từ 30 - 70%, nhưng phải phối hợp thêm các loại thức ăn giàu đạm. - Cần có biện pháp chế biến thích hợp như ủ men, ủ chua, lên men nhẹ, đường hóa, nấu chín... để nâng cao tỷ lệ tiêu hóa. - Khi dùng hỗn hợp hạt ngũ cốc cần bổ sung thêm Ca, không nên cho ăn quá nhiều và cần bổ sung thêm P vô cơ. d. Bột sắn: Là loại thức ăn phổ biến ở miền núi, nó cung cấp khá nhiều năng lượng, tuy nhiên trong sắn có chất độc vì vậy cần phải xử lý trước khi cho heo ăn. Bột sắn là nguồn cung cấp năng lượng rất tốt cho heo với điều kiện phải bổ sung đầy đủ acid amin và vitamin. Bột sắn có hàm lượng tinh bột rất cao nên trong công nghệ sản xuất thức ăn dập viên được sử dụng với tư cách là chất kết dính. Lưu ý khi sử dụng: Trong sắn có hàm lượng acid cyanhydric rất cao (HCN) cần phải xử lý trước khi sử dụng làm thức ăn cho heo. f. Khoai lang: Củ khoai lang sử dụng cho heo thay thế như một phần thức ăn tinh. Giá trị năng lượng tương đương 80% so với giá trị của bắp. Khác với củ sắn, củ khoai lang phải được thu hoạch khi tới tuổi vì để lâu sẽ bị nấm và tuyến trùng phá hoại củ. Sau khi thu hoạch có thể tồn trữ lâu không cần điều kiện đặc biệt nào. Do sản lượng thấp và giá thành cao nên ít dùng trong thức ăn công nghiệp. Trong củ khoai lang sống có chất kháng dinh dưỡng antitrypsin nên khi sử dụng cần được nấu chín * Bảo quản: Thức ăn tinh sau khi đã phơi khô hoặc sấy khô cho vào bao hoặc túi bóng đưa vào kho để trên giàn giáo trong kho bảo quản. Kho bảo quản phải khô ráo, thoáng mát. Trong thời gian bảo quản phải thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện mối, mọt để kịp thời xử lý. * Sử dụng: đối với heo đực giống cho ăn thức ăn tinh từ 80 - 90% trong khẩu phần. 1.3. Các loại thức ăn cung cấp protein (chất đạm) a.Bã đậu: là sản phẩm tận dụng sau khi chế biến đậu phụ, do vậy tận dụng cho heo ăn sẽ cung cấp lượng đạm nhất định để heo sinh trưởng và phát triển tốt b. Khô dầu: Khô dầu là sản phẩm của các loại hạt có dầu sau khi đó ép lấy dầu, phần còn lại tận dụng bổ sung cho chăn nuôi. Khô dầu bao gồm các loại sau: khô dầu lạc, đậu tương, vừng, bông, dừa, hướng dương. Các loại thức ăn khô dầu rất giàu đạm, năng lượng. Khô dầu đậu tương có hàm lượng protein cao, chiếm khoảng 42 - 45% theo vật chất khô. Là nguồn protein thực vật có giá trị dinh dưỡng tốt nhất trong các loại khô dầu. Khô dầu lạc có 35 - 38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu lysine, cystine, methionine, không có vitamin B12, do vậy khi dùng khô dầu lạc làm nguồn cung protein cho heo cần bổ sung các loại thức ăn giàu lysine, cystine, methionine và vitamin B12. Khô dầu dừa là sản phẩm phụ của quá trình ép cùi dừa lấy dầu, hàm lượng protein thấp 21,5%, tỉ lệ xơ cao, vì vậy cho ăn nhiều tỉ lệ tiêu hoá kém. c. Bột thịt và bột thịt xương: là sản phẩm được chế biến từ thịt xương của động vật, sau khi đem xay nghiền và sấy khô. Bột thịt chứa 60 - 70% protein thô, bột thịt xương chứa 45 - 55%. d. Bột máu khô: Chứa ít lipit và khoáng nhưng nhiều protein (80%). e. Bột cá: là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho heo, giàu protein, tỷ lệ axit amin cân đối, có nhiều axit amin chứa lưu huỳnh. Tuy nhiên chất lượng của bột cá còn phụ thuộc vào loại cá và bộ phận của cá đem chế biến. Nếu bột cá được chế biến từ loại cá nhỏ thì hàm lượng protein từ 20 - 25%, cá lớn hàm lượng protein 50%. Bột cá giàu protein nhưng khó bảo quản và giá thành cao, cho heo ăn từ 7-15%. * Sử dụng: - Bả đậu có thể sử dụng trong khẩu phần ăn đực giống từ 15 – 20% - Các loại khô dầu sử dụng từ 7 – 10% trong khẩu phần đực giống. - Các loại bột thịt, bột thịt xương, bột máu sử dụng từ 7 - 8% trong khẩu phần heo đực giống 1.4. Thức ăn hỗn hợp 1.4.1. Thức ăn hỗn hợp dạng bột Thức ăn hỗn hợp dạng bột bao gồm: + Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh: còn gọi là thức ăn hỗn hợp tinh là loại thức ăn hoàn toàn cân bằng về các chất dinh dưỡng cho heo, phù hợp với sức sản xuất của chúng, không cần thiết bổ sung thêm bất kỳ loại thức ăn nào khác. + Thức ăn hỗn hợp đậm đặc: Thành phần gồm 3 nhóm chính: Protein, khoáng, vitamin, ngoài ra còn bổ sung thêm kháng sinh và thuốc phòng bệnh. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc đem trộn với nguồn thức ăn tinh bột tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc tiện cho việc chế biến thủ công, công nghệ quy mô nhỏ. - Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thức ăn hỗn hợp dạng bột: trạng thái, màu sắc, mùi. + Trạng thái phải đồng nhất: không mối, mọt. + Màu sắc: phù hợp với nguyên liệu chế biến: màu vàng, sáng. + Mùi thơm, ngon, dễ chịu. + Độ ẩm không quá 14%. 1.4.2. Thức ăn hỗn hợp dạng viên Thức ăn hỗn hợp dạng viên là loại thức ăn bào chế theo dạng viên, vì vậy khi cho heo ăn giảm được lượng thức ăn rơi vãi (10 -15%) so với thức ăn hỗn hợp dạng bột. *Ưu điểm của thức ăn viên: - Dễ cho ăn, tránh được sự lựa chọn thức ăn của con vật, ép con vật ăn theo nhu cầu dinh dưỡng đã định. - Thức ăn viên làm giảm được không gian dự trữ, giảm dung tích máng ăn, dễ bao gói, dễ vận chuyển, bảo quản được lâu. Khi làm viên thu gọn thể tích đi 25%, giảm số lượng bao bì. - Làm tăng hiệu quả lợi dụng thức ăn, giảm tiêu hao năng lượng khi ăn. - Thức ăn viên còn tránh được sự lựa chọn thức ăn, - Cho gia súc ăn không bụi, tránh được những bệnh về mắt, đường hô hấp. - Nhiệt độ, áp suất trong quá trình ép viên đã tiêu diệt một phần lớn các loại vi sinh vật có hại. - Tác động cơ giới, áp suất, nhiệt trong quá trình ép viên đã phá vỡ kết cấu của lignin và cellulose làm cho tỷ lệ tiêu hóa tinh bột, xơ tăng. Tuy nhiên thức ăn viên có nhược điểm là giá thành cao, nhiệt trong quá trình ép viên cũng làm phân hủy một số vitamin. 1.4.3. Bảo quản thức ăn hỗn hợp Đưa các bao thức ăn vào để trên giàn giáo trong kho bảo quản. Kho bảo quản phải khô ráo, thoáng mát. Trong thời gian bảo quản phải thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện mối, mọt để kịp thời xử lý. 1.4.4. Sử dụng thức ăn hỗn hợp -Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dùng để chăn nuôi heo đực giống cũng như tất cả các loại heo. -Thức ăn hỗn hợp đậm đặc khi sử dụng chỉ cần pha thêm với thức ăn sẵn có của gia đình theo tỷ lệ nhất định phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của heo. -Tất cả các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn hỗn hợp đậm đặc, thức ăn hỗn hợp viên đều cho ăn sống, không cần thiết phải nấu chín. -Khi cho heo ăn các loại thức ăn hỗn hợp cần phải cung cấp nước đầy đủ. 1.5. Thức ăn bổ sung Thức ăn bổ sung (supplement) là một chất hữu cơ hay một chất khoáng ở dạng tự nhiên hay tổng hợp, không giống với thức ăn khác ở chổ không đồng thời cung cấp năng lượng, protein và chất khoáng. Thức ăn bổ sung được đưa vào khẩu phần ăn của động vật với liều hợp lý hoặc với liều rất thấp giống với liều của thuốc. Nếu phân theo thành phần hóa học thì có những loại thức ăn bổ sung sau đây: - Thức ăn bổ sung protein - Thức ăn bổ sung khoáng - Thức ăn bổ sung vitamin - Các loại thức ăn bổ sung khác: chất kích thích sinh trưởng, chất bảo vệ, bảo quản thức ăn, chống khuẩn, chống mốc, chất tạo màu mùi vị, thuốc phòng bệnh như thuốc phòng cầu trùng, bạch ly... Thức ăn bổ sung được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi có tác dụng nâng cao khả năng chuyển hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng khả năng lợi dụng thức ăn, kích thích sinh trưởng, tăng khả năng sinh sản và phòng bệnh. Một số loại có tác dụng bảo vệ thức ăn tránh oxy hóa, tránh nấm mốc tốt hơn. Do sự phát triển của công nghệ sinh học, ngày càng có nhiều loại thức ăn bổ sung được sử sụng trong chăn nuôi. Tuy nhiên, việc sử dụng thức ăn bổ sung cũng có những mặt trái của nó. Kháng sinh, thuốc chống cầu trùng, hormon.. đưa vào khẩu phần ăn thiếu sự kiểm soát của thú y đã gây những tác hại nhất định: kháng sinh đã tạo những dòng vi khuẩn kháng kháng sinh, gây khó khăn và tốn kém cho việc bảo vệ sức khỏe của người và gia súc. Các chất tồn dư của kim loại nặng, các hormon.. có thể gây ung thư cho người 1.5.1. Thức ăn bổ sung khoáng *Thức ăn bổ sung Ca, P. Trong khẩu phần thức ăn chăn nuôi nếu thiếu Ca, P thì heo trưởng thành dễ bị xốp xương, heo con dễ bị mềm xương dẫn đến bị bại liệt, đặc biệt là heo đực giống chất lượng tinh trùng kém và do bị bại liệt không nhảy giá được. Nguồn cung cấp Ca, P là bột xương cá, vỏ sò, vỏ hến … Tuỳ theo tiêu chuẩn của từng loại heo mà bổ sung cho đủ. - Bột xương: bột xương được chế biến từ xương động vật, bột có màu trắng xám, chứa 26 -30 % Ca và 14 - 16 % P, ngoài ra trong bột xương còn chứa các nguyên tố đa và vi lượng khác. - Cacbonate canxi hay phấn có tới 40% Ca, được dùng khá phổ biến. Vỏ hến có 30 - 35% Ca - Đá vôi có 32 - 36 % Ca, bột vỏ sò chứa 33 % Ca - Bột photphorit : Ca3(PO4)2 còn gọi là photphat canxi chứa 32 % Ca và 14 % P và dưới 0,2 % F. Nhu cầu Ca, P của heo: Heo nội: Ca: 10g, P: 7g/con/ngày; heo ngoại: Ca: 16 - 18g, P: 13 - 15g/con/ngày. * Thức ăn bổ sung NaCl Muối ăn thường ở dạng tinh thể màu trắng, tan trong nước chứa 30% Na và 57% Cl. *Thức ăn bổ sung Mg và các vi khoáng khác: Fe, Cu, Zn, Mn. CuSO4.5H2O, CuCO3 để bổ sung Cu. FeSO4.5H2O để bổ sung Fe. ZnSO4.6H2O, ZnCO3 dùng để bổ sung Zn. MnO2, MnSO4.4H2O dùng để bổ sung Mn. KI bổ sung I. Muốn tạo hồng cầu giúp cơ thể phát triển tốt, tăng khả năng chống bệnh có thể bổ sung: FeSO4: 100 mg/1kg thức ăn. CuSO4: 10 mg/1kg thức ăn. ZnSO4: 50 mg/1kg thức ăn. MnSO4: 40 mg/1kg thức ăn. 1.5.2. Thức ăn bổ sung vitamin Vitamin là hợp chất hữu cơ có phân tử lượng tương đối nhỏ, có trong cơ thể với số lượng rất ít, nhưng không thể thiếu được, vì nó có vai trò quan trọng là tham gia nhóm ghép trong nhiều hệ thống enzyme, xúc tác các phản ứng sinh học để duy trì mọi hoạt động sống bình thường như: Sinh trưởng, sinh sản, bảo vệ cơ thể và sản xuất các sản phẩm chăn nuôi... Mọi sự thiếu hụt vitamin đều dẫn đến rối loạn trao đổi chất, gây hại cho động vật. Muốn tăng khả năng sử dụng các chất dinh dưỡng thức ăn và khắc phục những hiện tượng bệnh lý do thiếu vitamin gây ra, thường phải bổ sung vào thức ăn hỗn hợp một lượng vitamin hoặc ở dạng vitamin thô, vitamin tinh khiết hoặc vitamin tổng hợp (premix vitamin) trên cơ sở thoả mãn nhu cầu cơ thể về vitamin. Do có hoạt tính sinh học cao, vitamin có thể phát huy tác dụng ngay với những liều lượng rất nhỏ. Do đó khi bổ sung vitamin vào khẩu phần, phải theo đúng chỉ dẫn trong đó ghi rõ hoạt tính và liều sử dụng. a. Thức ăn bổ sung Vitamin A. Nếu thiếu Vitamin A làm giảm khả năng sinh sản của đực giống *Nguồn cung cấp vitamin A - Rau xanh, cỏ họ đậu, đu đủ chín, bí đỏ, cà rốt giàu caroten. - Bột cỏ, bột lá bình linh, bột lá khoai mì sấy nhân tạo, phơi có kỹ thuật (phải còn giữ được màu xanh vì màu xanh là diệp lục mà diệp lục còn thì hàm lượng caroten sẽ còn) là nguồn caroten dồi dào, chỉ cần bổ sung 3 – 4% vào khẩu phần sẽ đáp ứng đủ nhu cầu vitamin A cho heo. - Vitamin A có nhiều trong dầu gan cá. - Vitamin A tổng hợp : premix vitamin, ADE dung dịch tiêm … b. Thức ăn bổ sung Vitamin D. Vitamin D tham gia vào quá trình trao đổi Ca, P. Nếu thiếu Vitamin D heo con dễ bị bệnh còi xương, mềm xương; heo trưởng thành dễ bị mềm xương, xốp xương. Vitamin D có nhiều trong dầu cá. c. Thức ăn bổ sung Vitamin E. Vitamin E làm tăng sức sống của tinh trùng, bào thai, làm giảm độc tố. Nếu thiếu Vitamin A và Vitamin E thì khả năng sinh sản heo đực suy giảm 1.5.3. Thức ăn bổ sung kháng sinh. - Kháng sinh đưa vào thức ăn một lượng nhất định, không những hạn chế được một số bệnh truyền nhiễm, mà còn làm cho con vật lớn nhanh. - Kháng sinh giúp con vật khoẻ mạnh, hạn chế bệnh tiêu chảy và rối loạn tiêu hoá. - Kháng sinh làm tăng hiệu quả thức ăn, nếu thức ăn có thêm kháng sinh thì cứ tăng 100 kg thể trọng sẽ tiết kiệm được 15 - 20 kg thức ăn. Liều dùng cho heo 20 - 50g/1 tấn thức ăn. Hiện nay việc bổ sung kháng sinh vào thức ăn có thể bị giảm hiệu lực do điều kiện chăn nuôi được cải thiện, chế độ dinh dưỡng được đảm bảo, chăm sóc quản lý và chuồng trại tốt hơn trước, mặt khác do việc sử dụng thường xuyên kháng sinh làm cho vi khuẩn lờn thuốc, mất hiệu lực của kháng sinh. Cơ chế tác động chủ yếu của kháng sinh là liều thấp trong thức ăn kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại trong đường ruột, tăng sự tiêu hóa hấp thu dưỡng chất trong thức ăn. * Cách sử dụng kháng sinh - Dùng liều thấp để kích thích tăng trưởng, tăng năng suất. Tùy theo loại kháng sinh mà liều dùng khác nhau, nhưng trong khoảng 15 -30 mg/ kg thức ăn hay 15 - 30 g/1 tấn thức ăn (chỉ những loại kháng sinh được phép sử dụng bổ sung trong thức ăn). - Dùng để phòng bệnh khi bị stress (lúc vận chuyển đi xa, chuyển chổ ở mới, thường dùng ở liều cao hơn liều kích thích sinh trưởng khoảng gấp 10 lần. Thời gian không quá 5 ngày. Hiệu quả tốt khi khi kết hợp kháng sinh và vitamin. - Dùng kháng sinh để điều trị: liều cao hơn liều phòng gấp 3 - 4 lần. Thời gian 3 - 5 ngày tùy loại kháng sinh. Chúc bạn thành công! |
-
Xin chào các chuyên gia Bạn của nhà nông! Tôi đang có ý định nuôi đà điểu lấy thịt, nhưng tìm hiểu qua mạng thì thấy đà điểu rất khó bán và thường bị các thương lái rèm giá. Vậy tôi muốn hỏi tôi ở Lào Cai thì có thể nuôi đà điểu được không? làm sao để tìm được đầu ra hợp lý?
-
chào bạn của nhà nông. cháu mún chương trình giúp cháu đầu địa chỉ tiêu thụ chim bồ câu câu thịt. hiện nay cháu không biết chổ tiêu thụ hợp lý mong trương trình giúp cháu, cháu ở mền bắc
-
Xin chào chương trình bạn của nhà nông.tôi ở huyện định hoá tỉnh thái nguyên. Hiện nay nhà tôi có chăn nuôi 3 đàn gà mía thả vườn. Mỗi đàn có 1500 con và mỗi đàn cách nhau 1 tháng tuổi. Số lượng này vừa đủ để cung cấp cho khu vực trong huyện. Giờ tôi muốn nâng số lượng lên 3000/1 đàn nhưng vấn đề là vẫn chưa tìm ra thị trường tiêu thụ. Nếu đầu ra ổn định tôi sẽ còn nâng số lượng lên nhiều hơn nữa. Kính mong trương trình giúp đỡ giới thiệu 1 số thị trường đầu ra uy tín cho gia đình. Xin cảm ơn chương trình.
-
Hiện em đang nuôi 500 gà thả vườn sắp xuất bán được, nhưng đầu ra chưa ổn định. Mong các chuyên gia tư vấn và giới thiệu cho em nơi tiêu thụ được không ạ? Em cảm ơn nhiều.
-
Nhà tôi nuôi 100 con ngang được 1 tháng. Tôi muốn giảm chi phí nuôi ngang bằng cách trộn cá rô phi + cám ngô + cám gạo vào với nhau thành từng viên nhỏ có độ đạm thích hợp thì cần bao nhiêu cá rô phi, cám gạo và cám ngô thì vừa đủ ah?
-
chào chuyên gia: Tôi đang sử dụng men vi sinh hoạt tính của trung tâm chế phẩm sinh học để chăn nuôi lợn, tôi rất muốn biết sản phẩm này có an toàn cho người tiêu dùng không, đã có chứng nhận của ngành y tế chưa? cảm ơn chuyên g ia rất nhiều.
-
Xin chương trình cung cấp cho tui địa chỉ mua cá trê lai
-
nhờ chương trinh BNN cho tôi hỏi: bán rắn mối thương phẩm, tắc kè thương phẩm, chim trĩ đỏ thương phẩm ở đâu.
-
Tôi đang muốn mở trang trại nuôi thỏ. Xin hỏi bạn nhà nông địa chỉ chuyên thu mua thỏ thịt. Xin cảm ơn
-
Cho tôi hỏi bạn nhà nông có biết công ty nào ngoài miền bắc bán men ủ vi sinh cho thức ăn chăn nuôi và cám sinh học, Men ủ rơm, cỏ cho bò để được lâu dài để ăn trong mùa đông không ah! cảm ơn đã giúp đỡ
Tin xem nhiều
Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5
![]() |
Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI 1. ... |
![]() |
Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ... |
Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng
1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ cá bố mẹ 1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ Nếu cá bố mẹ có nguồn ... |
Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm
![]() |
Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ... |
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm
![]() |
Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ... |
Video xem nhiều
Sử dụng thuốc gốc đồng để trừ bệnh
![]() |
(Nguồn THĐT) |
Tác dụng của Canxi với sự sinh trưởng của cây lúa
![]() |
(Nguồn THĐT) |
![]() |
(Nguồn THVL) |
Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao
![]() |
Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ... |
Sinh vật cảnh tiềm năng kinh tế nông nghiệp đô thị
![]() |
(Nguồn THĐT) |