Câu hỏi: tôi hiện nay nuôi 1 dàn heo rừng bao gồm heo convới thương phẩm nhung thường xuyên có dấu hiệu bệnh tuy chuồng trại đã địn kỳ vệ sinh với rai đệm lót sinh học: * heo con tầm khoảng 1 tháng tuổi là bắt đầu bệnh rồi chết k rõ nguyên nhân(một số con đi phân trắng sữa với phân vàng mùi hắc)điệu trị phân xanh,phân trắng mà k lành *heo thương phẩm: thường xuyên bị bệnh (triệu chứng bất thường: ho,sốt,biếng ăn,một số k có dấu hiệu nhưng k thấy phát triển heo nuôi hơn 2 năm mà k tháy lớn) Xin hỏi cách điều trị và phòng ngừa...

Người hỏi: phạm xuân huy

Email: huykl45@gmail.com - Điện thoại: 01676262672

Địa chỉ: đồng hới_quảng bình-việt nam

Trả lời

Chào bạn!

Để hạn chế dịch bệnh bạn cần vệ sinh chuồng trại,hạn chế ẩm ướt và phun thuốc sát trùng thường xuyên. Các loại thuốc sát trùng có thể là bencocide, biodine, vikon...

Đàn lợn của bạn đã nhiễm bệnh viêm phổi truyền nhiễm với biểu hiện ho, . Bệnh tiêu chảy heo con có thể do E.coli và các bệnh gây tiêu chảy khác như TGE, PGE... Chúng tôi giớ thiệu bạn thám khảo và xử lý:

Có thể đàn heo thương phẩm nhà bạn bị bệnh viêm phổi địa phương.

BỆNH VIÊM PHỔI ĐỊA PHƯƠNG

a)  Nguyên nhân

Bệnh viêm phổi địa phương còn gọi là bệnh suyễn. Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn vì có đến 50 -100% heo nuôi đều bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, do bệnh diễn ra một cách âm thầm nên người chăn nuôi lại không cảm nhận được.

b)  Triệu chứng

Thời kỳ ủ bệnh kéo dài 10 ngày, heo thường tách đàn nằm ở góc chuồng, sốt nhẹ, kém ăn. Triệu chứng chung là chậm lớn, thở bụng, ho vào buổi tối hay sáng sớm, ho khan từng tiếng hoặc từng chuỗi dài, nhất là sau khi vận động nhiều. Heo có thể ho từ 1 -3 tuần rồi thôi hoặc có khi ho kéo dài trong suốt thời gian nuôi cho đến khi hạ thịt.

Bệnh thường chuyển sang dạng mãn tính, trong đa số các trường hợp bệnh heo vẫn ăn bình thường nhưng một số trường hợp heo nhiễm ký sinh trùng như giun đũa, giun phổi thì bệnh viêm phổi trở nên trầm trọng, heo hắt hơi từng hồi, chảy nước mũi, ho liên tiếp, thở khó, thở nhanh và gây chết nhất là heo giai đoạn 3 – 4 tháng tuổi.

Bệnh tích điển hình của bệnh Mycoplasma hyopneumoniae phổi viêm, trở nên gan hóa, xuất hiện những đốm xám và sậm màu ở phần giữa của thùy đỉnh và thùy tim của phổi. Một số trường hợp phổi viêm dính sườn hoặc dính các thùy với nhau. Hạch lâm ba phổi sưng to gấp 2 -5 lần so bình thường.

Bệnh có tỉ lệ chết thấp nhưng gây thiệt hại đáng kể do heo chậm lớn, giảm tăng trọng, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Ngoài ra do Mycoplasma hyopneumoniae phá hủy lớp nhung mao biểu mô làm giảm cơ chế tự bảo vệ của phổi nên các virus và vi khuẩn khác dễ dàng xâm nhập vào phổi gây nhiễm trùng thứ phát, bệnh trở nên trầm trọng gây nhiều thiệt hại.

c)  Phòng bệnh

Phòng bệnh viêm phổi ở heo, bà con cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp:

- Cách ly heo mới nhập trong thời gian 30 ngày để theo dõi tình trạng sức khỏe. Khi đã xác định là heo khỏe mạnh thì tiêm phòng và cho nhập đàn

- Cung cấp khẩu phần thức ăn tốt, đầy đủ chất dinh dưỡng theo từng giai đoạn phát triển của heo. Chú ý khống chế tối đa sự gây bụi của thức ăn làm ảnh hưởng sự hô hấp, có thể rải một ít nước lên thức ăn khi cho ăn ở dạng khô.

- Giữ chuồng trại thông thoáng và sạch sẽ. Phun xịt sát trùng chuồng trại bằng Vimekon 1/200 (100g Vimekon + 20 lít nước) hay Benkocid , virkon với định kỳ 10 – 15 ngày/ lần để diệt Mycoplasma và các loại mầm bệnh khác.

- Tiêm vắc-xin Respisure phòng Mycoplasma cho heo nái hậu bị 6 tuần và 2 tuần trước khi đẻ và tiêm phòng cho heo con lúc 21 ngày tuổi. Heo nái đã tiêm phòng ở lứa trước thì chỉ cần tiêm 1 lần vào 2 tuần trước khi đẻ của lứa sau.

- Tẩy trừ giun đũa và giun phổi bằng Vimectin (1cc/ 7-10 kg trọng lượng), lúc heo 2 tháng tuổi sau đó định kỳ 4 tháng/lần.

d)  Điều trị

Bệnh do Mycoplasma là tiền đề cho những bệnh kế phát khác, do đó cần chẩn đoán, phát hiện nhanh để cách ly ngay những heo có triệu chứng bệnh và thực hiện cùng lúc:

- Tăng sức đề kháng của toàn đàn bằng cách pha Vitamin C- Electrolyte vào nước uống hàng ngày (1g/4 lít nước) đồng thời bổ sung vào thức ăn Tylenro 5+5 (10g/1 kg thức ăn) trong 3- 5 ngày.

- Tiêu độc chuồng trại hàng ngày bằng Vimekon 1/200 để tiêu diệt mầm bệnh từ môi trường, ngăn chặn sự lây lan trong đàn.

- Tiêm Vimefloro -FDP (hãng vimedim) để đặc trị Mycolplasma và vi khuẩn gây bệnh kế phát cho những heo có triệu chứng bệnh. Tiêm bắp thịt 1 ml/5 – 10kg thể trọng ngày 1 lần, liên tục 3 -5 ngày. Nhìn chung có thể sử dụng kháng sinh tylosin kết hợp gentamycin (mua tại cửa hàng thú y, xem hướng dẫn trên nhãn chai)

- Tiêm thêm các loại thuốc hỗ trợ điều trị và tăng sức đề kháng như vitamin C, B complex, B12 …

- Giữ chuồng khô, ấm.

DỊCH BỆNH TIÊU CHẢY CẤP TÍNH TRÊN LỢN - PED (PORCINE EPIDEMIC DIARROEA)

Bệnh do Coronavirus gây ra. PED lây lan nhanh và gây tỉ lệ chết cao trên lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ. Lợn con từ 0-5 ngày tuổi mắc bệnh tỉ lệ chết 100%, lợn con trên 7 ngày tuổi mắc bệnh tỉ lệ chết 30-50%, gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi.

1. Nguyên nhân bệnh

Bệnh gây ra do virus PED tấn công vào hệ nhung mao thành ruột làm giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng và gây mất nước, lợn bị tiêu chảy, đặc biệt lợn con thường bị tiêu chảy cấp tính và chết nhanh. Bệnh lây lan rất nhanh trong đàn.

Bệnh thường xảy ra với lợn nuôi ở chuồng trại ẩm ướt, lạnh, bẩn, lợn con chưa được tiêm sắt, lợn mẹ chưa được tiêm phòng đầy đủ.

Virus PED tồn tại lâu trong môi trường và chất thải chăn nuôi nhưng lại dễ bị tiêu diệt bởi ánh sáng và chất sát trùng. Vì vậy, công tác vệ sinh và khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi là khâu rất quan trọng trong phòng chống dịch bệnh này.

2. Cách lây lan

Bệnh lây lan và phát dịch nhanh chóng, bệnh lây trực tiếp từ lợn ốm sang lợn khỏe (qua phân, dịch tiết…) và lây lan gián tiếp qua phương tiện vận chuyển, đặc biệt là xe và người ra vào mua bán lợn tại trại, qua thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Sau khi xâm nhập qua đường tiêu hóa, virus PED tăng lên nhanh ở ruột non, ăn mòn lớp nhung mao ruột, làm cho ruột mỏng dần, xuất huyết, lợn không tiêu hóa được thức ăn, gây nôn mửa và tiêu chảy. Lợn con bị bệnh do sữa chưa tiêu nên phân và dịch nôn có màu trắng đục, vàng nhạt hoặc đậm. Sau khi virus xâm nhập vào sau 18-24 giờ đã có biểu hiện lâm sàng trên đàn lợn.

3. Triệu chứng lâm sàng

Lợn con theo mẹ bú ít hoặc bỏ bú. Lợn con bị tiêu chảy cấp, phân lỏng, mùi tanh, phân màu trắng đục hoặc vàng nhạt, phân dính bết ở hậu môn. Lợn có hiện tượng nôn mửa do sữa không tiêu, con vật bỏ bú, mất nước, thân nhiệt giảm nên hay có hiện tượng nằm lên bụng lợn mẹ. Bệnh lây lan nhanh chóng trong đàn. Bệnh gây ra do virus nên điều trị kháng sinh không khỏi. Bệnh lây lan nhanh, gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi và gây hiện tượng lưu cữu mầm bệnh trong đất, nước và khu vực chăn nuôi.

4. Chẩn đoán

Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng như: lợn con tiêu chảy cấp tính, phân loãng màu vàng, tanh, có sữa không tiêu, bệnh lây lan nhanh trong đàn với tỷ lệ chết cao (với lợn con <5 ngày tuổi, tỉ lệ chết đến 100%). Lợn con gầy nhanh do mất nước, lợn con thích nằm lên bụng lợn mẹ. Đã điều trị bằng các loại kháng sinh không có kết quả, bệnh dễ nhầm với bệnh viêm dà dày ruột truyền nhiềm (TGE) và bệnh do cầu trùng Cocidiosis.

Chẩn đoán phân biệt: Chẩn đoán huyết thanh học, dùng Test kiểm tra nhanh phát hiện mầm bệnh.

- Phân biệt các bệnh:

+ Quá trình lây lan nhanh trong đàn có thể là do PED, TGE…; lây lan chậm có thể là do E.coli, Cocidiosis…

+ Bệnh do PED thường ở mọi lứa tuổi; TGE thường trong 20 ngày tuổi đầu tiên, Cocidiosis thường sau 1 tuần tuổi.

+ Tỉ lệ bệnh, chết: Bệnh gây chết nhiều, nhanh, điều trị bằng các kháng sinh đặc hiệu mà không có kết quả có thể là bệnh PED, TGE. Bệnh do E.coli, Cocidiosis… điều trị bằng kháng sinh và thuốc trị cầu trùng đặc hiệu là khỏi.

5. Phòng bệnh

- Lợn mẹ: tiêm phòng đầy đủ các loại vắcxin (bao gồm vắcxin PED)

- Lợn con: tiêm sắt

- Chuồng trại: Giữ chuồng ấm, khô, sạch

- Chống mất nước: Cho lợn uống chất điện giải hoặc tiêm xoang bụng dung dịch glucoza, nước muối sinh lý, lactat…

- Giảm nhu động ruột bằng cho uống nước lá chat (lá ổi hoặc trà bắc và vài lát gừng) hoặc tiêm Atropin.

- Cân bằng tập đoàn vi sinh đường ruột bằng cách bổ sung men tiêu hóa.

- Tùy nguy cơ bệnh kế phát có thể: Cho thuốc chống cầu trùng: Anticoc, Baycoc... hoặc cho uống thuốc kháng khuẩn đường ruột: Sulfamethoxazole, Trimethoprim, Colistin, Enronofloxacin, Oxytetrcyclin...

6. Thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học

- Đảm bảo cách ly: 

+ Chuồng trại có hàng rào ngăn cách giữa trong và ngoài trại, xe mua lợn  không được vào trong trại mà phải đỗ ở ngoài trại đúng nơi qui định.

+ Tăng cường kiểm soát người và các phương tiện ra vào trại, đặc biệt là các xe và người mua lợn, có thể mang mầm bệnh từ các nơi khác đến, đây là nguyên nhân chính làm lây lan dịch bệnh.

+ Xe vận chuyển trong trại sau khi vận chuyển phải được rửa, sát trùng, để khô mới được vận chuyển tiếp.

+ Có chuồng nuôi cách ly khu nuôi lợn mới nhập và khu bán lợn.

- Thường xuyên vệ sinh, khử trùng trong chuồng nuôi, môi trường xung quanh, có hố sát trùng ở cửa ra vào chuồng. Đảm bảo chuồng trại sạch sẽ, khơi thông cống rãnh, quản lý tốt chất thải chăn nuôi.

- Thực hiện phương pháp chăn nuôi “Cùng vào, cùng ra”.

- Không nuôi nhiều loài gia súc, gia cầm chung trại hoặc nuôi lợn nái nuôi con cùng chuồng nuôi lợn ở các lứa tuổi.

- Định kỳ phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh, tiêu độc sát trùng, diệt côn trùng gặm nhấm…

- Luôn tuân thủ qui tắc: KHÔ, SẠCH, ẤM cho chuồng nái nuôi con và chuồng lợn con.

- Lợn mẹ trong thời gian mang thai nên đảm bảo đầy đủ dưỡng chất cho bào thai, nuôi đúng kỹ thuật.

 

E.COLI (E.COLI DISEASE)

Nguyên nhân

- Do vi khuẩn Escherichia coli (thuộc họ Enterobacteriaceae) gây bệnh bại huyết, tiêu chảy ở heo con sơ sinh, bệnh tiêu chảy và phù thủng sau cai sữa ở heo con…

- E.coli bình thường có sẵn trong đường ruột chủ yếu ở trong phần ruột già và phần dưới của ruột non, đây là vi khuẩn cơ hội sẵn sàng tấn công vào cơ thể heo khi có một số điều kiện tác động đến heo như: 
 

+ Những ngày đầu sau khi đẻ, do heo con chưa hoàn chỉnh hệ thống phòng vệ.
 

+ Lượng acid dạ dày (HCl) còn ít nên vi khuẩn E.coli dễ dàng xâm nhập vào ruột và gây bệnh.
 

+ Việc chăm sóc nuôi dưỡng heo mẹ chưa phù hợp, chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, không thông thoáng, bị stress, thiếu máu, thiếu vitamin…
 

- Bệnh do E.coli có thể thấy ở mỗi lứa tuổi của heo:
 

+ Bệnh bại huyết (nhiễm E. coli máu): bệnh thường xảy ra nhất ở heo con sơ sinh từ 0-3 ngày tuổi.
 

+ Bệnh viêm ruột tiêu chảy: có thể thấy ở 3 giai đoạn và lứa tuổi ở heo con như: 
 

· Tiêu chảy phân trắng ở heo từ 12-72 giờ sau khi đẻ.

· Tiêu chảy từ 4 ngày tuổi đến 3-4 tuần tuổi.

· Tiêu chảy sau cai sữa hay viêm ruột tiêu chảy sau cai sữa.
 

+ Bệnh phù thủng: Thường gặp ở heo con trước và sau cai sữa 1-2 tuần.
 

+ Viêm vú, viêm bàng quang ở heo nái.
 

1.1. Bệnh nhiễm trùng huyết do E.coli ở heo con 
 

1.1.1. Nguyên nhân 
 

Thường xảy ra ở các đàn úm không ấm áp, vệ sinh kém, thiếu hoặc ít sữa đầu, nước uống không tốt, sữa mẹ kém làm giảm hoặc mất nhu động ruột, có thể do thiếu máu, thiếu vitamin (A, PP, B5…). Vi khuẩn E.coli sẽ xâm nhập và nhân lên trong ruột, vào máu và gây nhiễm trùng máu.
 

1.1.2. Triệu chứng
 

Heo bị nhiễm bệnh trong vòng 12h sau khi sanh và có thể chết trong vòng 48 giờ với các biểu hiện sau: Heo bệnh lười vận động, đứng riêng ra khỏi đàn, ủ rũ, đuôi rũ xuống hông. Đôi khi ói mửa, run rẩy và có thể chết sau khi hôn mê, co giật (tỷ lệ chết có thể 80-90%).
 

1.1.3. Bệnh tích:
 

Viêm màng ngoài và van tim, sung huyết thận, lá lách, có thể viêm da và khớp.
 

1.1.4. Phòng bệnh: 
 

- Vệ sinh sát trùng chuồng heo nái trước khi đẻ

- Tăng khẩu phần ăn cho heo mẹ để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng trong thời kỳ trước khi đẻ và thời kỳ nuôi con
 

1.2. Bệnh tiêu chảy phân trắng ở heo con:
 

Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn heo con sơ sinh đến giai đoạn cai sữa.
 

1.2.1. Nguyên nhân: Bệnh xảy ra ở các đàn úm không đủ ấm, vệ sinh chuồng và thức ăn nước uống kém, thiếu hoặc ít sữa đầu, sữa mẹ kém, thiếu máu, thiếu vitamin. Bệnh thường kết hợp nhiệt độ quá thấp, mưa lạnh, ẩm ướt, stress…
 

1.2.2. Triệu chứng: 
 

- Heo tiêu chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, về sau có màu vàng xanh, mùi hôi. Heo mất nước, gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không vững và nôn ra sữa đông không tiêu.
 

- Heo con bệnh yếu đi rất nhanh nếu không điều trị kiệp thời thì heo yếu dần, lông xù và chết (tỷ lệ chết có thể lên đến 80-90%). 

1.2.3. Bệnh tích: 
 

- Cơ thể mất nước, ốm, phân dính bết vào hậu môn.
 

- Mạch máu ruột và hạch ruột sung huyết cấp tính.
 

- Ít thấy viêm dạ dày ruột xuất huyết, dạ dày chứa sữa không tiêu.
 

1.2.4. Phòng trị:
 

1.2.4.1. Phòng bệnh: 
 

- Giữ chuồng luôn khô ráo, ấm áp, sạch sẽ và thức ăn nước uống phải vệ sinh. Sát trùng chuồng trại.
 

- Trên heo nái: tăng khẩu phần ăn cho heo mẹ trong giai đoạn nái mang thai và sau khi đẻ, trong thức ăn

- Heo con phải được tiêm sắt, bú sữa đủ.

1.2.4.2. Trị bệnh:

Bạn có thể sử dụng các kháng sinh: Enrofloxacin, Florfenicol, Apramyci, colistin... để điều trị. Liều và thời gian điều trị bạn nên xem trên nhãn lọ thuốc.

Bạn cần cung cấp nước và chất điện giải (nước biển khô hay còn gọi là Oresol). Giữ lợn nơi ấm, vệ sinh sạch sẽ và phun thuốc sát trùng chuồng trại.

Chúc bạn thành công

 

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...