Câu hỏi: e muốn biết cách phân biệt thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên và hóa học thì căn cứ vào đâu ạ

Người hỏi: nguyen thi minh

Email: - Điện thoại:

Địa chỉ: dong nai

Trả lời

Chào bạn!

Thạc sỹ Nguyễn Phước Tuyên tư vấn cho bạn như sau:

Phân biệt thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên và hóa học căn cứ vào thành phần hoạt chất của thuốc. Thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên được ly trích từ cây cỏ hoặc vi sinh vật.

1.Thuốc có nguồn gốc thảo mộc

Ở Việt Nam , đã phát hiện 335 loài cây độc, gần 40 loài cây độc có khả năng trừ sâu. Các hợp chất thông dụng như rotenon và rotenoit (từ cây thuốc cá), arteminisinin (từ cây thanh hao hoa vàng), azadirachtin (từ cây neem Ấn Độ), pakyziron (từ cây củ sắn) và nicotin (từ cây thuốc lá) đều là những loại ancaloit, este, glucozit v.v... Các chất này rất dễ bị phân huỷ dưới  tác động của oxy hoá, ánh sáng, ẩm độ, nhiệt độ và pH  môi trường, nên chúng  ít  gây độc cho môi sinh, môi trường

2.Nhóm thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học:

  • Vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) Sản phẩm Bt có trên thị trường từ đầu những năm 60 của tk 20.  Bt là nhóm vi khuẩn háo khí, nhuộm gram dương,  bào tử hình que, đơn hay xếp chuỗi,  di chuyển nhờ roi bảo quản lâu, nhưng phân huỷ nhanh trên  ruộng, dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng và chất thải của cây Bt có tác động đường ruột, gây chết chậm. Các bào tử của Bt tồn tại trong môi trường ≥ 1 năm. Chúng có thể gây hại cho tằm, trừ sâu non bộ cánh vảy  Không gây độc cho động vật máu nóng, ong cá và các loài thiên địch. Bt bị phân hủy nhanh, không gây độc cho ĐV máu nóng

  • Nấm Beauveria bassiana  Vuill (nấm trắng) B. bassiana lây bệnh cho nhiều loài côn trùng thuộc bộ cánh vảy, cánh cứng, cánh màng, cánh thẳng, cánh đều, cánh nửa và cả nhện Acarina.  Ở Việt Nam, B. bassiana gây hại cho một số loài CT như rầy  nâu,  rầy  lưng  trắng,  bọ  xít,  sâu  cuốn  lá  lúa,  sâu  đo  đay,  sâu  róm  thông.  Các  chế  phẩm Beauveria được khuyến cáo phòng trừ  nhiều loài sâu hại rau, ngô,  đậu, cây ăn quả, cây cảnh.

  • Metarhizium anisopliae họ Moniliaceae, bộ Hyphomycetes, lớp Deuteromycetes. Ðược phân lập từ côn trùng bị nhiễm bệnh và sản xuất bằng công nghệ lên men.  Có hiệu lực chống côn trùng gây hại  thuộc bộ cánh phấn, cánh cứng, cánh thẳng, cánh đều (mối...). Nấm xâm nhập qua  cutin và gây bệnh cho côn trùng. Thời gian ủ bệnh 2 ngày; côn trùng chết sau 7-10 ngày. Sản phẩm trừ sâu thường có số lượng bào tử không dưới 108 cfu/g M. anisopliae

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...