Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 14/11 đến 20/11/2013

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

          Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng gián đoạn, chiều và tối có mưa rải rác nhiều nơi, gió hướng Bắc – Đông Bắc, tốc độ gió 5 – 7 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

28,0

31,3

25,6

83,0

85,0

78,0

51,7

1,7

Dự báo tuần tới

28,0

32,0

24,0

85,0

 

 

65,0

20,0

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Thu Đông 2013: Thu hoạch 125.667 ha/134.968 ha (đạt 93,1% diện tích xuống giống), năng suất bình quân 5,37 tấn/ha. Diện tích còn lại 9.301 ha, đang ở các giai đoạn: Làm đòng: 1.874 ha; Trỗ chín: 7.427 ha.

Lúa Đông Xuân 2013 - 2014: Xuống giống 58.574 ha/206.000 ha (đạt 28,4% diện tích kế hoạch), trong đó:

   - Mạ: 20.948 ha                                      - Đẻ nhánh: 14.557 ha       

   - Làm đòng: 22.378 ha.                          - Trỗ chín: 691 ha

2.2. Hoa màu:

Hoa màu vụ Thu Đông 2013: Thu hoạch 5.383,6 ha/6.608 ha diện tích xuống giống, gồm các cây trồng như:

- Đậu các loại: 25,4 ha

- Thu hoạch: 23,1 ha

- Bắp: 1.572,4  ha

- Thu hoạch: 1.412,1 ha

- Ớt: 356,8 ha

- Thu hoạch: 120,3 ha

- Cây có củ: 1.064,9 ha

- Thu hoạch: 782,1 ha

- Dưa hấu: 550,4 ha

- Thu hoạch: 462,6 ha, năng suất 19-25 tấn/ha

- Sen: 316,4 ha

- Thu hoạch: 312,9 ha

- Rau dưa các loại: 2.721,7  ha

- Thu hoạch: 2.270,6 ha

Hoa màu vụ Đông Xuân 2013 - 2014: Xuống giống 1.532,0 ha, gồm các loại hoa màu như:

- Bắp: 183,0 ha           - Dưa hấu: 226,4 ha           - Cây có củ: 351,9 ha              

- Ớt: 201,0 ha              - Sen: 127,6 ha                   - Rau dưa các loại: 368,8 ha

- Rau muống lấy hạt: 53,0 ha                                - Đậu các loại: 20,3 ha

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

1. Trên lúa Thu Đông 2013:

- Rầy nâu: Nhiễm nhẹ 380 ha trên lúa giai đoạn đòng trỗ, mật số >750 - 1000 con/m2, rầy phổ biến tuổi trưởng thành, giảm 298 ha so với tuần trước.

- Bệnh cháy bìa lá: Diện tích nhiễm 130 ha trên lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó có 7 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 114 ha so với tuần trước.

- Bệnh lem lép hạt: Nhiễm nhẹ 344 ha trên lúa giai đoạn trỗ chín với tỷ lệ 5 - 10%, tăng 17 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng khác như: chuột, sâu cuốn lá, sọc vi khuẩn, đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông …xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ trên lúa giai đoạn trỗ chín.

2. Trên lúa Đông Xuân 2013 - 2014:

- Rầy nâu: Nhiễm nhẹ 440 ha, trên lúa giai đoạn mạ - làm đòng, với mật số 750 - 1500 con/m2, rầy phổ biến tuổi TT – tuổi 1, tăng 208 ha so với tuần trước.

- Sâu cuốn lá: Gây hại nhẹ 416 ha với mật số 10 - 20 con/m2 trên lúa giai đoạn mạ - làm đòng, tăng 341 ha so với tuần trước, do rầy mới bắt đầu nở.

- Muỗi hành: Nhiễm 260 ha trên lúa làm đòng, trong đó có 75 ha nhiễm nặng (huyện Thanh Bình) tỷ lệ 20 - 30%, 168 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 7 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 1.287 ha với tỷ lệ 5 - 10% trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó, có 200 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 839 ha so với tuần trước. Nguyên nhân do giai đoạn lúa phù hợp và tình hình thời tiết nắng mưa xem kẽ đã tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh gây hại. Chủ yếu trên các giống nhiễm như OM4218, OM4900, IR50404.

- Bệnh cháy bìa lá: Nhiễm nhẹ 535 ha với tỷ lệ 10 – 20% trên lúa giai đoạn đòng trỗ, tăng 215 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng khác như: bọ trĩ, cháy bìa lá, vàng lá …xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.

3. Hoa màu: Các đối tượng xuất hiện phổ biến như: Sâu đục thân, bệnh đốm lá, sọc lá trên bắp; sương mai trên dưa leo; bọ trĩ trên dưa hấu; thán thư trên hành, ớt… gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

4. Cây ăn trái:

Các đối tượng gây hại như: Nhện, sâu đục trái, bệnh thán thư, vàng lá thối rễ, bệnh cháy lá, bệnh loét... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ trên Xoài, Cam Quýt.

Đối với bệnh chổi rồng trên nhãn: Diện tích và tỷ lệ bệnh tiếp tục giảm, một

số vườn đang bước vào thời điểm cho trái và thu hoạch.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

Trên lúa:

- Rầy nâu: Rầy nâu tuổi 1 - 3 gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Sâu cuốn lá: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ trên giai đoạn lúa đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Muỗi hành: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên giai đoạn lúa đẻ nhánh. Những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, để ruộng khô nước kéo dài ở giai đoạn đẻ nhánh sẽ bị nặng hơn.

- Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh cháy bìa lá, lem lép hạt: Tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - trỗ chín.

Ngoài ra, các đối tượng khác như: ốc bươu vàng, chuột, sâu đục thân, ngộ độc hữu cơ, sọc vi khuẩn, bệnh vàng lá, lem lép hạt… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.

Trên hoa màu và cây ăn trái

- Hoa màu: Các đối tượng như sâu đục thân bắp, thán thư hành, đốm lá ớt, thối nhũn bắp cải, …tiếp tục xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Các đối tượng như nhện, ruồi đục quả, bệnh thán thư, bệnh cháy lá và sâu đục trái trên xoài, cây có múi ... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ. Đối với bệnh chổi rồng, diện tích và tỷ lệ bệnh giảm, các vườn nhãn tiếp tục phục hồi và phát triển tốt.

IV. ĐỀ NGHỊ:

1. Trên lúa:

- Tiếp tục theo dõi, kiểm tra kỹ đợt rầy cám trên ruộng, nếu mật số thấp không cần xử lý thuốc hóa học, nếu mật số cao hơn 3 con/tép, tuổi 2-3 cần xử lý thật tốt bằng thuốc chống lột xác.

- Áp dụng tốt các giải pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, không sử dụng thuốc trừ sâu phổ rộng để phòng trừ sâu cuốn lá cho lúa dưới 40NSS nhằm bảo tồn thiên địch, hạn chế bộc phát dịch hại giai đoạn sau. Đồng thời, cần thăm đồng thường xuyên phát hiện sớm bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, sọc vi khuẩn, để phòng trị kịp thời.

- Kiểm tra mật số muỗi hành giai đoạn lúa 20 – 25 NSS, nếu phát hiện muỗi hành hoặc tỉ lệ chồi bị hại 5% tiến hành sử dụng các loại thuốc lưu dẫn để phòng trừ nhằm hạn chế khả năng gây hại ảnh hưởng đến năng suất.

- Áp dụng các biện pháp tổng hợp để diệt trừ ốc bươu vàng, chuột và cỏ dại, bù lạch ngay từ đầu vụ.

- Theo dõi và chăm sóc lúa ngay từ đầu vụ như bón phân cân đối, tăng cường kali giai đoạn mạ - đẻ nhánh, tưới tiêu nước hợp lý để giúp lúa phát triển tốt, hạn chế sự phát sinh, phát triển của muỗi hành và các đối tượng sâu bệnh khác và đổ ngã về sau.  

- Chủ động gia cố đê bao, phương tiện bơm nước chống úng cho lúa mới xuống giống nhằm tránh thiệt hại do mưa, bão và triều cường.

2. Trên cây ăn trái: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên cây ăn trái nhất là các đối tượng như sâu đục trái trên cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn để có hướng dẫn phòng trị kịp thời.

Thăm đồng thường xuyên, theo dõi diễn biến tình hình sâu bệnh, phát hiện sớm các đối tượng gây hại để xử lý kịp thời, hiệu quả./.

Nguồn Chi cục BVTV Đồng Tháp

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...