Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 15/6 đến 21/6/2017

Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 15/6 đến 21/6/2017

Thông báo tình hình sinh vật gây hại trong tuần và dự báo tuần tới

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

          Tuần qua, thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng gián đoạn, có mưa nhiều nơi, gió hướng Tây – Tây Nam, tốc độ gió 3 – 5 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

29,0

33,4

26,6

81,3

84

80

7,3

38,1

Dự báo tuần tới

28,0

33,5

24,5

85

 

 

45,0

30,0

 

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

 Lúa Hè Thu 2017: Xuống giống 198.506 ha/190.000 ha, đạt 104,5% diện tích kế hoạch. Diện tích lúa đang ở các giai đoạn:

- Mạ: 1.280 ha;                                              - Đẻ nhánh: 9.365 ha; 

- Làm đòng: 31.172 ha;                          - Trỗ chín: 43.430 ha;

- Thu hoạch 113.258 ha, năng suất bình quân 5,94 tấn/ha.

Lúa Thu Đông 2017: Xuống giống 96.126 ha/138.000 ha diện tích kế hoạch. Diện tích lúa đang ở các giai đoạn:

- Mạ: 53.272 ha;                                     - Đẻ nhánh: 37.084 ha;            

- Làm đòng: 5.750 ha;                           - Trỗ: 20 ha.

2.2. Hoa màu:

       Hoa màu Hè Thu 2017: Xuống giống 14.334,0 ha gồm các loại:

Chủng loại

Xuống giống (ha)

Thu hoạch (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Bắp

2.121,9

885,0

9,4

Ớt

892,7

624,9

16,9

Dưa hấu

794,4

683,4

18,6

Cây có củ

2.400,8

559,6

4,5

Sen

209,4

158,4

2,3

3.397,3

3.275,6

1,0

Đậu các loại

222,1

144,3

2,4

Rau dưa các loại

4.134,4

2.890,2

15,3

Cây CN và cây trồng khác

161,0

161,0

3,6

Tổng cộng

14.334,0

9.382,2

 

 

    Hoa màu Thu Đông 2017: Xuống giống 1.351,8 ha gồm các loại:

Chủng loại

Xuống giống (ha)

Ngày sau trồng

Bắp

156,0

35 – 42

Ớt

215,2

35 – 42

Dưa hấu

155,5

35 – 42

Cây có củ

102,7

35 – 42

Sen

190,7

35 – 42

8,5

28 – 35

Đậu các loại

20,8

28 – 35

Rau dưa các loại

499,4

35 – 42

Cây CN và cây trồng khác

3,0

28 – 35

Tổng cộng

1.351,8

 

 

2.3. Hoa kiểng:

      Tổng diện tích gieo trồng 726,3 ha tập trung chủ yếu ở Tp. Sa Đéc, Lai Vung, trong đó hoa các loại đã thu hoạch 232 ha/308,2 ha, cây cảnh thu hoạch 73,8 ha/417,3 ha gồm các loại sau:

TT

Hoa các loại

Diện tích (ha)

Thu hoạch (ha)

Cây cảnh các loại

Diện tích (ha)

Thu hoạch (ha)

1

Hoa hồng

50,5

4,5

Mai vàng

17,0

-

2

Hoa cúc

21,2

5,9

Bonsai

13,2

-

3

Hoa vạn thọ

0,5

0,5

Nguyệt quế

16,1

0,2

4

Hoa lan

3,8

2,0

Kiểng lá

53,2

11,3

5

Cát tường

-

-

Bông trang

12,4

2,2

6

Hoa sứ

13,3

3,6

Cỏ nhật, lá gừng

44,9

10,4

7

Mai Hà Lan

-

-

Cây công trình

160,1

42,2

8

Hoa huệ

218,9

215,5

Hạnh

3,0

-

9

Hoa khác

-

-

Cây kiểng khác

97,4

7,5

Tổng cộng

308,2

232,0

 

417,3

73,8

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

1. Cây lúa:

Trong tuần, rầy nâu di trú với mật số thấp 400 - 950 con/đêm/bẫy từ đêm 15 - 19/6/2017 tại các bẫy đèn xã Thường Phước 1 – Hồng Ngự, Phú Cường – Tam Nông.

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 3.727 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, trong đó nhiễm nặng 20 ha (xã Tân Phước – Tân Hồng) với mật số rầy >3.000 – 4.000 con/m2, nhiễm trung bình 485 ha, còn lại nhiễm nhẹ, phổ biến tuổi 1-3, tăng 3.304 ha so với tuần trước do rầy đang nở rộ.

- Sâu cuốn lá: Diện tích nhiễm nhẹ 990 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, mật số sâu 10 – 50 con/m2, tăng 109 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 3.074 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, trong đó nhiễm nặng 44 ha (Tháp Mười) với tỷ lệ bệnh >20 – 50%, nhiễm trung bình 272, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 182 ha so với tuần trước.

- Bệnh cháy bìa lá: Diện tích nhiễm 825 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ chín, trong đó nhiễm trung bình 15 ha với tỷ lệ bệnh 20 – 40%, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 298 ha so với tuần trước.

- Bệnh VL-LXL: Diện tích nhiễm 4.220  ha trên lúa giai đoạn làm đòng –trỗ chín, trong đó nhiễm nặng 1.768 ha với tỷ lệ bệnh >20 – 70% (Tam Nông và Tân Hồng), nhiễm trung bình 1.090 ha, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 420 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng như: OBV, bù lạch, chuột, bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt,…cũng xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.

2. Hoa màu: Sâu ăn tạp, bọ nhảy, sâu đục thân, bệnh đốm lá, bệnh thán thư ớt,…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

- Trên xoài (bọ trĩ, bệnh cháy lá, thán thư, đốm đen vi khuẩn,...), cây có múi (sâu vẽ bùa, bệnh loét, thán thư…) xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

- Bệnh chổi rồng trên nhãn: Diện tích nhiễm 443,7 ha, trong đó có 29,7 ha nhiễm nặng với tỷ lệ bệnh 40 – 70%, nhiễm trung bình 138 ha, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 373 ha so với tuần trước.

4. Hoa kiểng: Nhện, Bệnh đốm đen, bệnh đốm lá, thán thư, … trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện rải rác hoặc gây hại ở mức nhẹ. 

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

1. Trên cây lúa:

- Rầy nâu: Rầy tuổi 2 - 4 tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên các trà lúa đẻ nhánh - đòng trỗ.   

- Sâu cuốn lá: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, đặc biệt những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá: Tiếp tục gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, đặc biệt những diện tích gieo trồng giống nhiễm như IR 50404, OM 4218, Jasmine 85, VD 20,… sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng.

- Bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá: Diện tích và mức nhiễm bệnh sẽ gia tăng, nhất là các trà lúa xuống giống muộn lân cận khu vực có diện tích lúa bị nhiễm bệnh VL-LXL nặng.

- Chuột: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, một số diện tích gần khu vực gò cao, vườn cây rậm rạp, trồng cỏ nuôi bò… có thể bị hại nặng.

Các đối tượng khác như bù lạch, sâu đục thân, bệnh vàng lá chín sớm, lem lép hạt…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ - trung bình.

2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng:

- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bọ trĩ, nhện, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ - trung bình.

- Hoa kiểng: Bọ trĩ, nhện, bệnh đốm đen, đốm lá trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ: 

- Những diện tích lúa Hè Thu đã thu hoạch cần vệ sinh đồng ruộng, cày ải phơi đất và đảm bảo thời gian cách ly giữa 02 vụ ít nhất 20 ngày nhằm cắt đứt nguồn sâu bệnh lây lan sang lúa Thu Đông.

- Rầy di trú với mật số thấp, cần có lịch xuống giống lúa Thu Đông tập trung “né rầy” theo từng ô bao, cánh đồng theo khuyến cáo của ngành chuyên môn tại địa phương nhằm hạn chế thấp nhất ảnh hưởng của rầy di trú truyền bệnh VL-LXL.

- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm - 3 tăng, 1 phải - 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý để lúa sinh trưởng và phát triển tốt, tăng sức chống chịu với sâu bệnh hại, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.  Hạn chế phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40NSS để bảo tồn thiên địch

- Kiểm tra kỹ ruộng lúa, nếu rầy tuổi 2-4 với mật số > 3 con/tép cần xử lý kịp thời bằng thuốc có tác dụng chống lột xác, đặc biệt những ruộng nhiễm bệnh VL-LXL cần chú ý quản lý tốt rầy trên ruộng nhằm hạn chế rầy phát tán mầm bệnh sang các khu vực lúa lân cận đang giai đoạn mạ - đẻ nhánh, tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng.

- Đối với bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá: kiểm tra kỹ ruộng lúa, phát hiện sớm lúa bị nhiễm bệnh VL-LXL giai đoạn cuối đẻ nhánh để tác động kịp thời các biện pháp chăm sóc, bổ sung dinh dưỡng, quản lý tốt mật số rầy trên ruộng.  

 - Cần kiểm tra kỹ đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá,… để áp dụng các biện pháp canh tác và xử lý kịp thời bằng các loại thuốc đặc trị. Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt khi lúa trỗ lẹt xẹt và trỗ đều. Tiếp tục theo dõi, chăm sóc và quản lý tốt những diện tích đã nhiễm bệnh.

- Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm; thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

Tích cực thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm các đối tượng sâu bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả. Thông báo kịp thời cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật khi thấy tình hình sâu bệnh có dấu hiệu diễn biến phức tạp./.

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...