Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 16/3 đến 22/3/2017

Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 16/3 đến 22/3/2017

Thông báo tình hình sinh vật gây hại trong tuần và dự báo tuần tới

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

          Tuần qua, thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng gián đoạn, gió hướng Đông– Đông Nam, tốc độ gió 3 – 4m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

27,8

32,0

24,9

81,7

87

79

49,5

0,3

Dự báo tuần tới

27,0

32,5

22,0

80

 

 

60,0

0,0

 

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Đông Xuân 2016 – 2017: Thu hoạch 172.911 ha/207.014 ha, đạt 83,5% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 5,65 tấn/ha. Diện tích lúa còn lại ở các giai đoạn:

- Làm đòng: 950 ha; - Trỗ chín: 33.153 ha.

Lúa Hè Thu 2017: Xuống giống 114.973 ha/190.000 ha, đạt 60,5% diện tích kế hoạch. Diện tích lúa đang ở các giai đoạn:

- Mạ: 25.556 ha;                                   - Đẻ nhánh: 21.590 ha; 

- Làm đòng: 47.043 ha;                         - Trỗ chín: 20.785 ha.

2.2. Hoa màu:

         Hoa màu vụ Đông Xuân 2016 – 2017: Thu hoạch 8.260,6/10.494,5 ha diện tích xuống giống gồm hoa màu các loại:

Chủng loại

Xuống giống (ha)

Thu hoạch (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Bắp

1.392,7

901,6

10,5

Ớt

2.461,5

2.088,0

16,2

Dưa hấu

599,9

563,8

20,2

Cây có củ

1.743,7

768,2

9,9

Sen

293,9

231,3

3,6

55,1

10,6

1,1

Đậu các loại

152,7

136,1

1,8

Rau dưa các loại

3.725,5

3.516,4

14,7

Cây CN và cây trồng khác

69,5

44,5

3,8

Tổng cộng

10.494,5

8.260,6

 

 

 

        Hoa màu vụ Hè Thu 2017: Xuống giống 9.128,3 ha gồm hoa màu các loại:

Chủng loại

Xuống giống (ha)

Ngày sau trồng

Bắp

597,5

49 – 56

Ớt

654,0

49 – 56

Dưa hấu

580,4

49 – 56

Cây có củ

1.817,2

49 – 56

Sen

160,3

49 – 56

2.844,8

49 – 56

Đậu các loại

136,1

49 – 56

Rau dưa các loại

2.252,0

49 – 56

Cây CN và cây trồng khác

86,0

49 – 56

Tổng cộng

9.128,3

 

 

2.3. Hoa kiểng:

      Tổng diện tích gieo trồng 618,1 ha tập trung chủ yếu ở Tp. Sa Đéc, Lai Vung, trong đó hoa các loại đã thu hoạch 186,4 ha/289,4 ha, cây cảnh thu hoạch 23,2 ha/328,7 ha gồm các loại sau:

TT

Hoa các loại

Diện tích (ha)

Thu hoạch (ha)

Cây cảnh các loại

Diện tích (ha)

Thu hoạch (ha)

1

Hoa hồng

37,3

25,0

Mai vàng

17,0

1,3

2

Hoa cúc

60,0

52,8

Bonsai

13,2

-

3

Hoa vạn thọ

7,2

5,3

Nguyệt quế

9,1

0,2

4

Hoa lan

3,8

-

Kiểng lá

44,2

3,8

5

Cát tường

3,2

3,2

Bông trang

11,4

0,1

6

Hoa sứ

7,8

0,4

Cỏ nhật, lá gừng

42,9

7,0

7

Mai Hà Lan

0,3

0,3

Cây công trình

117,0

1,0

8

Hoa huệ

147,9

77,5

Hạnh

2,3

2,3

9

Hoa khác

22,0

22,0

Cây kiểng khác

71,7

7,5

Tổng cộng

289,4

186,4

 

328,7

23,2

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:     

1. Cây lúa:

Tình hình rầy di trú:

Trong tuần, rầy di trú với mật số thấp, cao điểm đêm 17 – 20/3/2017 tại các bẫy đèn xã Phú Cường (Tam Nông), thị trấn Thanh Bình (Thanh Bình), thị trấn Mỹ An, Trường Xuân (Tháp Mười) với mật số rầy từ 2.000 – 12.000 con/bẫy/đêm.

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 885 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, trong đó có 10 ha nhiễm nặng (Tân Phước – Tân Hồng) với mật số rầy 3.000 – 4.500 con/m2,  nhiễm trung bình 70 ha, còn lại nhiễm nhẹ, gây hại phổ biến tuổi 1 – 2, tăng 38 ha so với tuần trước do đợt rầy cám mới đang nở.

- Sâu cuốn lá: Diện tích nhiễm 119 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh –  đòng trỗ, chủ yếu nhiễm nhẹ với mật số sâu 10 – 30 con/m2, tăng 26 ha ha so với tuần trước.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 83 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – đòng trỗ, trong  đó có 20 ha nhiễm nặng với tỷ lệ >20 – 30% (Tân Thành A – Tân Hồng), nhiễm trung bình 28 ha, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 633 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 1.830 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh –  đòng trỗ, chủ yếu nhiễm nhẹ với tỷ lệ bệnh 5– 10%, giảm 630 ha so với tuần trước.

- Bệnh cháy bìa lá: Diện tích nhiễm 482 ha trên lúa giai đoạn trỗ chín, chủ yếu nhiễm nhẹ với tỷ lệ bệnh 5 – 20%, giảm 92 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng như: Bù lạch, chuột, bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt,…cũng xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.

2. Hoa màu: Bọ trĩ, sâu đục thân, bệnh đốm lá, bệnh thán thư ớt,…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

- Trên xoài (bệnh cháy lá, thán thư, đốm đen vi khuẩn,...), cây có múi (nhện, sâu vẽ bùa, loét,…) xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

- Bệnh chổi rồng trên nhãn: Diện tích nhiễm 567,6 ha, trong đó có 46,7 ha nhiễm nặng với tỷ lệ bệnh 45 – 50%, nhiễm trung bình 152,9 ha, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 72 so với tuần trước.

4. Hoa kiểng: Nhện, bọ trĩ, bệnh đốm đen, thán thư, … trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện rải rác hoặc gây hại ở mức nhẹ. 

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

1. Trên cây lúa:

- Rầy nâu: Đợt rầy cám mới sẽ nở rộ từ 23 – 29/3/2017 với mật số cao trên trà lúa cuối đẻ nhánh đến đòng trỗ, một số diện tích lúa giai đoạn trỗ - trỗ đều, sử dụng giống nhiễm nặng (Jasmine, Nàng Hoa 9, VD20,...), phun nhiều thuốc trừ sâu rầy lúc đầu vụ có thể có mật số rất cao. Rầy tiếp tục di trú với mật số thấp do lúa Đông Xuân còn lại trên đồng vào giai đoạn trỗ chín.

- Sâu cuốn lá: Xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, đặc biệt những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Muỗi hành: Tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên các trà lúa đẻ nhánh, đặc biệt ở các ruộng có xử lý hạt giống, sạ dày, phun thuốc trừ sâu sớm sẽ bị hại nặng hơn.

- Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, cháy bìa lá: Xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, đặc biệt những ruộng sử dụng giống nhiễm như OM 4218, IR50404, Jasmine 85, VD 20, Nếp,... gieo sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng hơn.

- Chuột: Tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, một số diện tích gần khu vực gò cao, vườn cây rậm rạp, trồng cỏ nuôi bò… có thể bị hại nặng.

Các đối tượng khác như sâu đục thân, bù lạch, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ - trung bình.

2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng:

- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bọ trĩ, nhện, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ - trung bình.

- Hoa kiểng: Bọ trĩ, nhện, bệnh đốm đen, đốm lá trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ: 

- Những diện tích lúa Đông Xuân đã thu hoạch xong cần vệ sinh đồng ruộng, cày ải phơi đất, nhằm cắt đứt nguồn lưu tồn sâu bệnh cho lúa Hè Thu.

- Theo dõi mật số rầy vào đèn để có kế hoạch xuống giống tập trung “né rầy”, hạn chế sự phát sinh gây hại của bệnh VLLXL.

- Tích cực thăm đồng, theo dõi kỹ mật số rầy trên ruộng, nhất là lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh - đòng trỗ để có biện pháp xử lý hiệu quả; khi rầy cám nở rộ tuổi 1- 3, mật số rầy cao hơn 3 con/tép xử lý bằng thuốc trừ rầy chống lột xác; nếu mật số rầy cao với nhiều lứa gối nhau thì có thể phối hợp thuốc chống lột xác với thuốc có tác động lưu dẫn để tăng hiệu quả phòng trừ.

- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm - 3 tăng, 1 phải - 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý để lúa sinh trưởng và phát triển tốt nhằm giảm chi phí, tăng chất lượng và lợi nhuận. Hạn chế phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40NSS để bảo tồn thiên địch.

- Đối với muỗi hành: Tiếp tục theo dõi tình hình gây hại của muỗi hành trên các trà lúa đang giai đoạn mạ - đẻ nhánh, chú ý bón phân cân đối, hợp lý để lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung, cung cấp đủ lượng phân lân và kali giai đoạn đầu của cây lúa (7-10 NSS). Ở các ruộng đã bị nhiễm muỗi hành cần tiếp tục chăm sóc, tăng cường dinh dưỡng để lúa mau phục hồi, không sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ vì không hiệu quả.

- Cần kiểm tra kỹ đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, thối thân,… để áp dụng các biện pháp canh tác và xử lý kịp thời bằng các loại thuốc đặc trị. Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt khi lúa trỗ lẹt xẹt và trỗ đều. Tiếp tục theo dõi, chăm sóc và quản lý tốt những diện tích đã nhiễm bệnh.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc, bảo đảm thời gian cách ly, không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng giai đoạn 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm; thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

Tích cực thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm các đối tượng sâu bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả. Thông báo kịp thời cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật khi thấy tình hình sâu bệnh có dấu hiệu diễn biến phức tạp./.

Bài viết cùng danh mục

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...