Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 20/7 đến 26/7/2017

Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 20/7 đến 26/7/2017

Thông báo tình hình sinh vật gây hại trong tuần và dự báo tuần tới

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

          Tuần qua, thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng gián đoạn, có mưa nhiều nơi, gió hướng Tây – Tây Nam, tốc độ gió 4 – 7 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

27,0

31,2

25,0

85,8

94

83

22,9

42,0

Dự báo tuần tới

27,0

33,5

24,0

85

 

 

40,0

30,0

 

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

 Lúa Hè Thu 2017: Xuống giống 198.636 ha/190.000 ha, đạt 104,5% diện tích kế hoạch. Diện tích lúa đang ở các giai đoạn:

- Đẻ nhánh: 150 ha;          - Làm đòng: 1.603 ha;       - Trỗ chín: 49.713 ha;

- Thu hoạch 147.170 ha, năng suất bình quân 5,65 tấn/ha.

Lúa Thu Đông 2017: Xuống giống 110.801 ha/138.000 ha, đạt 80,3% diện tích kế hoạch. Diện tích lúa đang ở các giai đoạn:

- Mạ: 1.879 ha;                                               - Đẻ nhánh: 24.193 ha;            

- Làm đòng: 52.815 ha;                         - Trỗ chín: 31.900 ha.

2.2. Hoa màu:

        Hoa màu Hè Thu 2017: Xuống giống 14.541,4 ha gồm các loại:

Chủng loại

Xuống giống (ha)

Thu hoạch (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Bắp

2.291,9

1.790,1

9,2

Ớt

892,7

829,2

17,2

Dưa hấu

794,9

789,9

18,6

Cây có củ

2.400,8

1.445,7

5,8

Sen

209,4

207,9

2,4

3.397,3

3.297,3

1,0

Đậu các loại

240,1

220,0

2,6

Rau dưa các loại

4.153,3

3.981,2

16,7

Cây CN và cây trồng khác

161,0

161,0

3,6

Tổng cộng

14.541,4

12.722,8

 

 

         Hoa màu Thu Đông 2017: Xuống giống 5.231,4 ha gồm các loại:

Chủng loại

Xuống giống (ha)

Thu hoạch (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Bắp

891,8

3,5

10,0

Ớt

300,3

3,5

8,0

Dưa hấu

422,1

16,7

17,5

Cây có củ

962,3

-

-

Sen

242,9

-

-

8,5

-

-

Đậu các loại

52,9

0,5

4,0

Rau dưa các loại

2.347,1

302,4

16,5

Cây CN và cây trồng khác

3,0

-

-

Tổng cộng

5.231,4

326,6

 

 

2.3. Hoa kiểng:

      Tổng diện tích gieo trồng 725,5 ha tập trung chủ yếu ở Tp. Sa Đéc, Lai Vung, trong đó hoa các loại đã thu hoạch 235,1 ha/308,2 ha, cây cảnh thu hoạch 75,5 ha/417,3 ha gồm các loại sau:

TT

Hoa các loại

Diện tích (ha)

Thu hoạch (ha)

Cây cảnh các loại

Diện tích (ha)

Thu hoạch (ha)

1

Hoa hồng

50,5

4,8

Mai vàng

17,0

-

2

Hoa cúc

21,2

7,9

Bonsai

13,2

-

3

Hoa vạn thọ

0,5

0,5

Nguyệt quế

16,1

0,2

4

Hoa lan

3,8

2,3

Kiểng lá

53,2

12,8

5

Cát tường

-

-

Bông trang

12,4

2,4

6

Hoa sứ

13,3

3,7

Cỏ nhật, lá gừng

44,9

10,4

7

Mai Hà Lan

-

-

Cây công trình

160,1

42,2

8

Hoa huệ

218,9

215,9

Hạnh

3,0

-

9

Hoa khác

-

-

Cây kiểng khác

97,4

7,5

Tổng cộng

308,2

235,1

 

417,3

75,5

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

1. Cây lúa:

Trong tuần, rầy di trú với mật số thấp, cao nhất chỉ tại bẫy đèn Tân Bình – Thanh Bình đêm 21-22/7 rầy vào đèn với mật số 3.400-6.300 con/đêm/bẫy .

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 5.069 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - trỗ chín, trong đó nhiễm nặng 990 ha ( Tân Hồng và Tháp Mười) với mật số rầy 3.100 - 15.000 con/m2, nhiễm trung bình 1.356 ha, còn lại nhiễm nhẹ, phổ biến tuổi 2 – 4, giảm 3.587 ha so với tuần trước do nông dân đã chủ động phòng trừ.

- Sâu cuốn lá: Diện tích nhiễm 231 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, trong đó nhiễm trung bình 1 ha với mật số sâu 30 – 40 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 89 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 3.898 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, trong đó nhiễm trung bình 179 ha với tỷ lệ bệnh >10 – 18%, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 869 ha so với tuần trước.

- Bệnh cháy bìa lá: Diện tích nhiễm 765 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ chín, trong đó nhiễm trung bình 10 ha với tỷ lệ bệnh 30 – 40%, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 277 ha so với tuần trước.

- Bệnh VL-LXL: Diện tích nhiễm 1.817 ha trên lúa giai đoạn làm đòng – trỗ chín, trong đó nhiễm nặng 117 ha (Tân Hồng và Tháp Mười) với tỷ lệ bệnh >30 – 70%, nhiễm trung bình 673 ha, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 210 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng như: Chuột, muỗi hành, bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt,…cũng xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.

2. Hoa màu: Sâu xám, sâu đục thân, bệnh đốm lá, bệnh thối nhũn, bệnh thán thư ớt,…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

- Trên xoài (bọ trĩ, bệnh cháy lá, thán thư, đốm đen vi khuẩn,...), cây có múi (sâu vẽ bùa, bệnh loét, thán thư…) xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

- Bệnh chổi rồng trên nhãn: Diện tích nhiễm 266 ha, trong đó có 16 ha nhiễm nặng với tỷ lệ bệnh 50 – 70%, nhiễm trung bình 92 ha, còn lại nhiễm nhẹ, không tăng so với tuần trước.

4. Hoa kiểng: Bệnh đốm đen, bệnh đốm lá, thán thư, … trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện rải rác hoặc gây hại ở mức nhẹ. 

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

1. Trên cây lúa:

- Rầy nâu: Rầy tuổi 4-5, trưởng thành tiếp tục phát triển và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ.

 Dự báo từ 30/7 – 5/8 sẽ có đợt rầy di trú với mật số trung bình, chủ yếu ở các huyện phía Bắc của tỉnh, do diện tích lúa Hè Thu còn lại vào giai đoạn thu hoạch.

- Sâu cuốn lá: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, đặc biệt những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn, cháy bìa lá: Do thời tiết mưa nhiều, ẩm độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh, phát triển trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, đặc biệt những diện tích gieo trồng giống nhiễm như IR 50404, OM 4218, Jasmine 85, VD 20,… sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng.

- Bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá: Tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình, cục bộ có diện tích nhiễm nặng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.

- Chuột: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, một số diện tích gần khu vực gò cao, vườn cây rậm rạp, trồng cỏ nuôi bò… có thể bị hại nặng.

Các đối tượng khác như bù lạch, sâu đục thân, bệnh vàng lá chín sớm, lem lép hạt…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ - trung bình.

2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng:

- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bọ trĩ, nhện, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ - trung bình.

- Hoa kiểng: Bọ trĩ, nhện, bệnh đốm đen, đốm lá trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ: 

- Những diện tích lúa Hè Thu đã thu hoạch cần vệ sinh đồng ruộng, cày ải phơi đất và đảm bảo thời gian cách ly giữa 02 vụ ít nhất 20 ngày nhằm cắt đứt nguồn sâu bệnh lây lan sang lúa Thu Đông.

- Những vùng chưa xuống giống lúa Thu Đông cần rà soát lại đê bao, cống, đập; chỉ xuống giống trong những ô bao bảo đảm an toàn trong mùa lũ. Theo dõi chặt chẽ tình hình rầy di trú để có lịch xuống giống tập trung, “né rầy” hiệu quả, hạn chế thấp nhất bệnh VLLXL; không nên xuống giống trước 05/8/2017 nhằm tránh bị ảnh hưởng của đợt rầy di trú vào cuối tháng 7 đến đầu tháng 8/2017.

- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm - 3 tăng, 1 phải - 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý để lúa sinh trưởng và phát triển tốt, tăng sức chống chịu với sâu bệnh hại, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.  Hạn chế phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40NSS để bảo tồn thiên địch.

- Đối với bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá: kiểm tra kỹ ruộng lúa, phát hiện sớm lúa bị nhiễm bệnh VL-LXL giai đoạn cuối đẻ nhánh để tác động kịp thời các biện pháp chăm sóc, bổ sung dinh dưỡng, quản lý tốt mật số rầy trên ruộng nhằm hạn chế lây lan và phát tán mầm bệnh.  

 - Cần kiểm tra kỹ đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá,… để áp dụng các biện pháp canh tác và xử lý kịp thời bằng các loại thuốc đặc trị. Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt khi lúa trỗ lẹt xẹt và trỗ đều. Tiếp tục theo dõi, chăm sóc và quản lý tốt những diện tích đã nhiễm bệnh.

- Không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng cho lúa, ít nhất 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm; thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

Tích cực thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm các đối tượng sâu bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả. Thông báo kịp thời cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật khi thấy tình hình sâu bệnh có dấu hiệu diễn biến phức tạp./.

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...