Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 24/12 đến 30/12/2015

Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 24/12 đến 30/12/2015

Thông báo THSV gây hại trong tuần và ddự báo tuần tới

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua, thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng, chiều tối có mưa rải rác nhiều nơi, gió hướng Đông - Đông Bắc, tốc độ gió 4 - 6 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

26,7

30,7

23,8

85,1

95,0

80,0

57,7

10,8

Dự báo tuần tới

27,0

33,0

22,0

85,0

 

 

55,0

5,0

 

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

 Lúa Thu Đông 2015: Thu hoạch 140.009 ha/142.972 ha, đạt 97,9% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 5,51 tấn/ha, diện tích lúa còn lại 2.963 ha đang ở giai đoạn trỗ chín.

Lúa Đông Xuân 2015 - 2016: Xuống giống 195.014 ha/202.000 ha, đạt 96,5% so với kế hoạch, lúa đang ở các giai đoạn:

- Mạ: 5.447 ha;                                                     - Đẻ nhánh: 62.072 ha;         

- Làm đòng: 50.149 ha;                                     - Trỗ chín: 77.104 ha.

- Thu hoạch: 242 ha - Năng suất bình quân: 5,43 tấn/ha  

2.2. Hoa màu:

      Hoa màu vụ Thu Đông 2015: Thu hoạch 7.357,1 ha/7.627,3 ha diện tích gieo trồng, gồm rau màu các loại.

      Hoa màu vụ Đông Xuân 2015 - 2016: Xuống giống 9.006,5 ha, thu hoạch 769,8 ha, gồm rau màu các loại:

Chủng loại

Xuống giống (ha)

Thu hoạch (ha)

Bắp

943,5

86,0

Ơt

2.440,6

4,2

Dưa hấu

763,8

238,4

Cây có củ

1.086,9

1,3

Sen

298,3

101,8

Đậu các loại

168,4

1,8

Rau dưa các loại

3.194,0

336,3

CCN và cây trồng khác

111,1

-

Tổng cộng

9.006,5

769,8

      Ghi chú: CCN:cây công nghiệp.

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:     

1. Cây lúa:

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 1.326 ha trên lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó có 265 ha nhiễm trung bình với mật số 1.500 – 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 870 ha so với tuần trước, gây hại phổ biến ở tuổi 4 – 5, trưởng thành.

- Chuột: Diện tích nhiễm 1.673 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, trong đó có 20 ha nhiễm nặng (Tp.Sa Đéc) với tỷ lệ bệnh 30%, 31 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 525 ha so với tuần trước, do mực nước lũ thấp, điều kiện canh tác lúa gối vụ, trồng cỏ nuôi bò,... tạo điều kiện thuận lợi cho chuột sinh sản và gia tăng tỷ lệ gây hại phổ biến tại các huyện thị, tp.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 4.608 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, trong đó có 5 ha nhiễm nặng (Tân Hồng) với tỷ lệ bệnh 20 - 40%, 229 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 803 ha so với tuần trước do điều kiện thời tiết có nhiều sương mù lúc sáng sớm và chiều tối, ẩm độ cao và giai đoạn lúa thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh gia tăng diện tích và mức nhiễm.

- Bệnh lem lép hạt: Diện tích nhiễm 1.805 ha trên lúa giai đoạn trỗ chín, trong đó có 80 ha nhiễm trung bình với tỷ lệ bệnh 20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 826 ha so với tuần trước do điều kiện thời tiết và giai đoạn lúa thuận lợi cho bệnh phát sinh gây hại.

Ngoài ra các đối tượng khác như: Sâu cuốn lá, muỗi hành, bệnh cháy bìa lá, đốm nâu, đạo ôn cổ bông, … cũng xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ - trung bình.

2. Hoa màu: Bọ trĩ, sâu khoang, sâu xanh da láng, sâu đục thân bắp, thán thư, sương mai…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

- Trên xoài (sâu đục cành, bệnh cháy lá, thán thư, đốm vi khuẩn), cây có múi (nhện, sâu vẽ bùa, bệnh loét) xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Bệnh chổi rồng trên nhãn: Diện tích nhiễm bệnh là 2.571,7 ha. Trong đó có 121,2 ha nhiễm nặng, 453,8 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ.

4. Hoa kiểng: Bệnh đốm đen, đốm lá vi khuẩn trên hoa hồng, bệnh chết cây con, đốm đen trên hoa cúc xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.  

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI

1. Trên cây lúa

- Rầy nâu: Do diện tích lúa trên đồng giai đoạn trỗ chín chuẩn bị thu hoạch nên rầy trưởng thành vẫn còn tiếp tục di trú với mật số giảm so với tuần trước. Đồng thời từ ngày 01 – 07/01/2016 sẽ có đợt rầy cám mới nở rộ với mật số cao trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ.

- Sâu cuốn lá: Xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ.   

- Chuột: Tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, cục bộ có diện tích nhiễm nặng trên trà lúa đòng trỗ, đặc biệt ở những khu gần vườn cây rậm rạp, trồng cỏ nuôi bò,…

- Bệnh đạo ôn lá: Do thời tiết sáng sớm và chiều tối có sương mù, ẩm độ cao và giai đoạn lúa thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh tiếp tục phát sinh gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, đặc biệt những ruộng sử dụng giống nhiễm như OM 4218, IR50404, Jasmine 85, Nếp,... gieo sạ dày, bón thừa phân đạm có khả năng bị hại nặng.

- Bệnh cháy bìa lá, sọc vi khuẩn: Xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên các giống lúa nhiễm như Jasmine 85, OM 4900, VD 20,... giai đoạn lúa đòng trỗ.

Ngoài ra, các đối tượng khác như: Bù lạch, sâu đục thân, bệnh VLLXL, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.

2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng

- Hoa màu: Sâu rầy, nhện, bệnh thán thư, bệnh đốm lá trên bắp xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.  

- Cây ăn trái: Sâu rầy, nhện, bệnh thán thư, bệnh cháy lá, bệnh loét, bệnh chổi rồng trên nhãn, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ - trung bình.

- Hoa kiểng: Sâu rầy, nhện, bệnh đốm đen trên hoa hồng, đốm lá hoa cúc, … xuất hiện và gây hại rải rác ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ: 

- Những diện tích lúa Thu Đông còn lại trên đồng, sau khi thu hoạch, cần khẩn trương vệ sinh đồng ruộng, cài ải phơi đất và đảm bảo thời gian cách ly giữa 2 vụ ít nhất 15 ngày, theo dõi chặt chẽ tình hình rầy di trú, xuống giống lúa Đông Xuân tập trung, đồng loạt, né rầy theo lịch khuyến cáo của địa phương nhằm hạn chế rầy nâu chích hút và truyền bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá.

- Áp dụng tổng hợp các biện pháp canh tác ngay từ đầu vụ như bón phân đầy đủ và cân đối N-P-K, điều chỉnh nước hợp lý để cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, quản lý tốt các đối tượng gây hại như ốc bươu vàng, cỏ dại, ngộ độc hữu cơ, … ngay từ đầu vụ. Hạn chế phun thuốc trừ sâu phổ rộng cho lúa dưới 40NSS nhằm bảo tồn thiên địch và hạn chế bộc phát mật số sâu rầy cao vào giai đoạn sau.

- Thăm đồng thường xuyên và kiểm tra kỹ ruộng lúa, đặc biệt lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, nếu rầy nở rộ tuổi 2 – 3, mật số cao > 3.000 con/m2, cần đưa nước vào ruộng và xử lý kịp thời bằng một trong các loại thuốc có tác động chống lột xác hoặc lưu dẫn nhằm hạn chế tốt mật số rầy gây hại.

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá, thối gốc vi khuẩn để quản lý tốt bằng biện pháp canh tác và thuốc đặc trị. Phun ngừa đạo ôn cổ bông, lem lép hạt khi lúa trỗ lẹt xẹt và trỗ đều nhằm hạn chế ảnh hưởng đến năng suất lúa.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc; thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...