Tình hình sinh vật gây hại tuần từ 01/3/2011 đến 07/3/2011

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng gián đoạn, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù, gió hướng Đông - Đông Nam, cấp 2 - 3.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 26,3 0C     - Cao: 31,0 0C         - Thấp: 23,1 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 81,3 %      - Cao: 84 %        - Thấp: 77 %

+ Tổng lượng mưa: 0,0 mm.

+ Số giờ nắng: 46,4 giờ.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Đông Xuân 2010 - 2011: Xuống giống 206.941 ha, trong đó:

- Làm đòng: 1.978 ha    - Trỗ chín: 90.610 ha        

- Thu hoạch: 114.353 ha, đạt 55,3% DTXG, năng suất bình quân: 7,03 tấn/ha.

Lúa Hè Thu 2011: Xuống giống 37.731 ha, đạt 19,9% kế hoạch (chủ yếu ở huyện Tháp Mười, Cao Lãnh), trong đó:

- Mạ: 9.030 ha             - Đẻ nhánh: 27.333 ha    - Làm đòng: 1.368 ha     

2.2. Cây trồng khác:

* Hoa màu Đông Xuân 2010 - 2011: Xuống giống được 7.578,1 ha, thu hoạch 5.718,9 ha, gồm hoa màu các loại.

* Hoa màu Hè Thu 2011: Xuống giống 6.906,4 ha, gồm các loại:

- Bắp: 465,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 17 NSKG

- Dưa hấu: 362,9 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 17 NSKG

- Ớt: 23,9 ha

- Thời gian sinh trưởng: 5 - 17 NSKG

- Sen: 150,2 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 17 NSKG

- Cây có củ: 171,2 ha

- Thời gian sinh trưởng: 5 - 17 NSKG

- Đậu nành: 957,2 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 37 NSKG

- Đậu xanh: 471,9 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 37 NSKG

- Đậu phộng: 55,3 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 37 NSKG

- Mè: 3.145,6 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 37 NSKG

- Rau muống lấy hạt: 100 ha

- Thời gian sinh trưởng: 8 - 15 NSKG

- Lác: 7 ha

- Thời gian sinh trưởng: 5 - 10 NSKG

- Rau dưa các loại: 995,7 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 17 NSKG

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

- Tình hình rầy vào đèn: Rầy vẫn còn di trú với mật số cao tại một số bẫy đèn như: Tân Thành A - Tân Hồng, đêm 24/02: 135.000 con/bẫy, đêm 25/02: 96.450 con/bẫy, đêm 26/02: 87.600 con/bẫy; Phú Thọ - Tam Nông, đêm 28/02: 24.860 con/bẫy; thị trấn Sa Rài - Tân Hồng, đêm 01/3: 85.341 con/bẫy, đêm 02/3: 20.171 con/bẫy.

v Lúa Đông Xuân 2010 - 2011

- Rầy nâu: Gây hại 1.716 ha, lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó nhiễm trung bình 230 ha, mật số 1.500 - 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, chủ yếu rầy trưởng thành và tuổi 1 - 2. Diện tích nhiễm giảm 385 ha so với tuần trước.

- Bệnh lem lép hạt: Gây hại 1.341 ha lúa giai đoạn trỗ chín, trong đó 90 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ 13%, còn lại nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm giảm 869 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn cổ bông: Gây hại 352 ha lúa giai đoạn trỗ chín, trong đó có 30 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ 8 - 10%, còn lại nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm giảm 701 ha so với tuần trước.

Ngoài ra chuột, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, cháy bìa lá xuất hiện và gây hại nhẹ.

v Lúa Hè Thu 2011

- Rầy nâu: Gây hại 3.300 ha lúa giai đoạn mạ - làm đòng, trong đó có 439 ha nhiễm nặng, mật số 3.000 - 10.000 con/m2, nhiễm trung bình 2.015 ha, mật số 1.500 - 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, rầy chủ yếu ở tuổi 1 - 2. Diện tích nhiễm giảm 6.823 ha, do rầy di trú đã chuyển sang giai đọan trứng; tuy nhiên một số diện tích có mật số cao hơn so với tuần trước do lứa rầy cám mới đang bắt đầu nở rộ.

- Sâu cuốn lá: Gây hại nhẹ 445 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng với mật số 10 - 20 con/m2, tăng 335 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn: Gây hại 135 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó nhiễm trung bình 5 ha, tỷ lệ 15 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 65 ha so với tuần trước.

Ngoài ra, bệnh đốm nâu xuất hiện và gây hại nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.

* Hoa màu: Các đối tượng như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, chết cây con, héo rũ, sương mai, thán thư, ... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:       

v Lúa Đông Xuân 2010 - 2011

- Rầy nâu: Rầy cám đang nở tiếp tục phát triển và gây hại nhẹ - trung bình hoặc nặng cục bộ cho  lúa giai đoạn đòng - trỗ.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cổ bông, cháy bìa lá, lem lép hạt gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình,  nhất là những ruộng gieo sạ giống nhiễm như Jasmine, VD 20, nếp, OM 4900,…

Ngoài ra, nhện gié, chuột, bệnh vàng lá, đốm nâu, đốm vằn, than vàng, than đen, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

v Lúa Hè Thu 2011

Rầy nâu: Do đợt rầy di trú kéo dài nên đợt rầy cám mới còn tiếp tục nở rộ và phát triển đến 15/3/2011, đồng thời từ 10 - 22/3/2011 sẽ có đợt rầy di trú mới với mật số rất cao; do đó trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng sẽ có nhiều lứa rầy gối nhau, gây hại phổ biến ở mức trung bình - nặng.

Ngoài ra, các đối tượng khác như ốc bươu vàng, bù lạch, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, … xuất hiện và gây hại nhẹ.

IV. Đ NGHỊ:

v Đối với lúa Đông Xuân 2010 - 2011

- Kiểm tra kỹ ruộng lúa, nếu còn rầy tuổi 2 - 4 với mật số cao, xử lý bằng thuốc lưu dẫn để giảm mật số, hạn chế ảnh hưởng đến năng suất.

- Không sử dụng thuốc có hoạt chất Acetamiprid.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Những ruộng đã thu hoạch cần vệ sinh tốt đồng ruộng, làm đất bằng phẳng, cày ải, phơi đất, cách ly ít nhất 3 tuần trước khi xuống giống vụ Hè Thu, để cắt đứt nguồn lây lan sâu bệnh và ngộ độc hữu cơ. 

v Đối với lúa Hè Thu 2011

- Đối với lúa <20NSS: Mật số rầy di trú trên ruộng đã giảm thấp, cần rút cạn nước để cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt. Theo dõi đợt rầy di trú mới để đưa nước vào che chắn kịp thời.

- Đối với lúa > 20 NSS: Kiểm tra kỹ ruộng lúa, khi rầy cám nở rộ tuổi 2 - 3 có mật số > 3 con/ tép, xử lý ngay bằng một trong những loại thuốc chống lột xác. Không phối trộn với thuốc trừ sâu để phun xịt cho lúa dưới 40 NSS,  nhằm hạn chế bộc phát dịch hại ở giai đoạn sau.

- Phun thuốc đặc trị bệnh đạo ôn lá ngay khi bệnh chớm xuất hiện.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Quản lý tốt cỏ dại, lúa cỏ. Bón phân cân đối, tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, giúp lúa khỏe, cứng cây, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi.

- Chủ động nước tưới tiêu để quản lý hiệu quả sâu bệnh hại, hạn chế ngộ độc phèn, hữu cơ...

- Không xuống giống trước 20/3/2011 nhằm tránh đợt rầy di trú cao điểm, hạn chế sự xuất hiện và gây hại của bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá

- Theo dõi chặt chẽ diễn biến mật số rầy di trú đợt tháng 3/2011 để có kế hoạch xuống giống vụ Hè Thu tập trung, đồng loạt và né rầy hiệu quả.

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả.

(Nguồn Chi cục bảo vệ Thực Vật Đồng Tháp)

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...