Tình hình sinh vật gây hại tuần từ 24/5/2011 đến 30/5/2011

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng nóng gián đoạn, có mưa nhiều nơi, gió hướng Nam - Tây Nam, cấp 2 - 3.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 28,9 0C        - Cao: 32,9 0C         - Thấp: 25,7 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 83 %           - Cao: 85 %                   - Thấp: 80 %

+ Tổng lượng mưa: 60,7 mm.

+ Số giờ nắng: 48,8 giờ.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

v Lúa Hè Thu 2011: Xuống giống 195.390 ha, đạt 102,8% kế hoạch, trong đó:

- Mạ: 150 ha                             - Đẻ nhánh: 20.146 ha 

- Làm đòng: 72.862 ha             - Trỗ - chín: 69.653 ha

- Thu hoạch: 32.579 ha, năng suất 6,08 tấn/ha

v Lúa Thu Đông 2011: Xuống giống 11.725 ha/kế hoạch 99.300 ha, trong đó:

- Mạ: 10.053                                  - Đẻ nhánh: 1.673 ha 

2.2. Cây trồng khác:

* Hoa màu Hè Thu 2011: Xuống giống 16.998,2 ha, thu hoạch 10.449,6 ha, gồm các loại:

- Bắp: 1859,4 ha

- Thu hoạch: 604 ha, năng suất 15-20 tấn/ha

- Dưa hấu: 1.153,8 ha

- Thu hoạch: 671,2 ha, năng suất 18-22 tấn/ha

- Ớt: 155,5 ha

- Thu hoạch: 33,2 ha, năng suất 8 - 10 tấn/ha

- Sen: 682,1 ha

- Thu hoạch: 20 ha

- Cây có củ: 1.526,1 ha

- Thu hoạch: 127,6 ha

- Đậu nành: 2.369,2 ha

- Thu hoạch: 1.557,9 ha, năng suất 1,8-2,2 tấn/ha

- Đậu xanh 1.157,2 ha

- Thu hoạch: 893,8 ha, năng suất 1,0-1,3 tấn/ha

- Đậu phộng: 128,6 ha

- Thu hoạch: 57,6 ha

- Mè: 4.894,5 ha

- Thu hoạch: 4.708,5 ha, năng suất 1,2-1,4 tấn/ha

- Rau dưa các loại: 2.979,8 ha

- Thu hoạch: 1.770,8 ha.

* Hoa màu Thu Đông 2011: Xuống giống 191,6 ha, gồm hoa màu các loại.

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

  • Ø Lúa Hè Thu 2011:

- Rầy nâu: Gây hại nhẹ 1.458 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, chủ yếu rầy trưởng thành và rầy cám tuổi 1-2. So với tuần trước, diện tích nhiễm rầy tăng 661,6 ha do đợt rầy cám bắt đầu nở.

 - Sâu cuốn lá: Gây hại 1.269 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, tăng 217 ha so với tuần trước.

 - Bệnh đạo ôn: Gây hại 1.731 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó nhiễm trung bình 50 ha, tỷ lệ 15-20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 2 ha so với tuần trước.

- Bệnh cháy bìa lá: Gây hại 1.273 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó nhiễm trung bình 6 ha, tỷ lệ 20-40%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 292 ha so với tuần trước.

- Bệnh lem lép hạt: Gây hại 2.659 ha lúa giai đoạn trỗ đến vào chắc, trong đó nhiễm trung bình 790 ha, tỷ lệ 15-20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 123 ha so với tuần trước.

Ngoài ra sâu đục thân, nhện gié, bệnh đốm nâu, khô vằn, vàng lá, đạo ôn cổ bông,… xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

  • Ø Lúa Thu Đông 2011: Trên lúa Thu Đông đã xuống giống đang giai đoạn mạ - đẻ nhánh có 200 ha bị nhiễm rầy di trú, mật số 700-1.000 con/m2. Ngoài ra sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn xuất hiện và gây hại rải rác.

* Hoa màu: Các đối tượng như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, chết cây con, héo rũ, sương mai, thán thư, ... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:       

* Trên lúa Hè thu:

- Rầy nâu: Lứa rầy cám tiếp tục nở rộ và phát triển đến cuối tuần, gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình, lúa giai đoạn đòng trỗ có thể nhiễm nặng.

- Sâu cuốn lá: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ. Những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có thể bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cổ bông, cháy bìa lá, sọc vi khuẩn: Do điều kiện thời tiết và giai đọan lúa thích hợp cho bệnh phát sinh phát triển nên diện tích và mức nhiễm sẽ tiếp tục tăng, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng.

- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Xuất hiện và gây hại rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, những ruộng bị ngộ độc hữu cơ, quản lý nước, dinh dưỡng không hợp lý sẽ bị nhiễm với tỷ lệ cao hơn.

- Bệnh lem lép hạt: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn trỗ đến vào chắc.

Ngoài ra sâu đục thân, nhện gié, ngộ độc hữu cơ, ngộ độc phèn, bệnh đốm nâu, khô vằn, vàng lá,… xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

  • Trên lúa Thu Đông:

- Vẫn còn rầy trưởng thành di trú với mật số thấp, cuối tuần sẽ có rầy cám nở rải rác trên lúa giai đọan đẻ nhánh.

IV. ĐỀ NGHỊ:

* Đối với lúa Hè Thu:

- Thăm đồng, theo dõi, kiểm tra kỹ ruộng lúa, khi rầy cám nở rộ tuổi 2 - 3, mật số hơn 3 con/tép, xử lý thật tốt bằng một trong các loại thuốc chống lột xác, lúa giai đoạn đòng trỗ nếu mật số rầy quá cao và có nhiều lứa gối nhau có thể phối hợp thuốc chống lột xác với thuốc có tác động lưu dẫn để giảm nhanh mật số, hạn chế ảnh hưởng đến năng suất. 

- Đối với ruộng lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá cần nhổ bỏ và tiêu hủy cây lúa bệnh; chăm sóc, quản lý nước, dinh dưỡng hợp lý giúp lúa tăng tính chống chịu, giảm thiệt hại; quản lý tốt rầy trên ruộng để hạn chế lây lan.

- Kiểm tra kỹ lúa giai đoạn 45 - 50 NSS, nếu có hơn 5% số cây lúa có triệu chứng nhện gié gây hại ở bẹ lá đòng, có thể dùng thuốc đặc trị nhện để xử lý và phải đảm bảo lượng nước phun ít nhất từ 600 lít nước/ha.

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá và phun trừ ngay bằng thuốc đặc trị.

- Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt trước và ngay sau khi lúa trỗ xong.

* Đối với lúa Thu Đông:

- Rút cạn nước khi mật số rầy di trú giảm thấp để cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế ngộ độc hữu cơ và bệnh vi khuẩn.

- Theo dõi lứa rầy cám sắp nở trên lúa giai đọan đẻ nhánh để xử lý kịp thời khi có mật số cao

- Khoanh vùng, theo dõi những ruộng đã bị rầy di trú tấn công và phát hiện sớm bệnh vàng lùn lùn xoắn lá để xử lý kịp thời, không để lây lan những trà lúa xuống giống sau.

* Thực hiện tốt các khuyến cáo sau:

- Không phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40 NSS, nhằm bảo tồn thiên địch, hạn chế bộc phát dịch hại ở giai đoạn sau.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Xử lý vôi, khai thông thủy lợi nội đồng, chủ động nước...cho vùng có nguy cơ ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ để hạn chế thấp nhất thiệt hại.

- Quản lý tốt cỏ dại, lúa cỏ ngay từ đầu vụ.

- Bón phân cân đối, tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, giúp lúa khỏe, cứng cây, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi.

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả.

(Nguồn Chi cục bảo vệ Thực Vật Đồng Tháp)

Bài viết cùng danh mục

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...