Câu hỏi: xin chào các cô chú ! cháu ở Nam Định, đất ruộng nhà cháu chuyên dùng trồng lúa. Các cô chú cho cháu hỏi là cháu định chuyển sang trồng đỗ đen có được không. Khi trồng đỗ đen thì có cần lưu ý gì về làm đất và chọn thời điểm gieo hạt không ạ. ở Việt Nam có nơi nào chuyên trồng cây đỗ đen không ạ? sản lượng đỗ đen vào khoảng bao nhiêu và một năm trồng được mấy vụ vậy ạ?

Người hỏi: Phạm Văn Việt

Email: myrock1.0@gmail.com - Điện thoại: 01254915174

Địa chỉ: Trực Ninh- Nam Định

Trả lời

Chào bạn

Ở huyện Trực Ninh có vùng đất bị nhiễm mắn và vùng đất phèn không thích hợp cho cây đổ đen. Đổ đen chỉ thích hợp đất phù sa,

Đỗ đen và đỗ xanh khó đưa xuống ruộng hơn so với đỗ tương vì khả năng chịu ngập của chúng rất kém, chỉ tưới bằng vói phun, không tưới tràn như lúa và đỗ tương. Do đó đỗ đen chỉ trồng được trên bờ ruộng, đưa xuống ruộng lúa phải xới đất và đánh rãnh thoát nước. Vùng trồng đỗ đen nhiều ở Ninh Thuận, Bình Định, Sơn La là vùng trồng luân canh bắp với cây đỗ. Năng suất 1-1,2 tấn/ha 

Gửi bạn kỹ thuật trồng đỗ đen sẽ giải quyết phần lớn câu hỏi của bạn

Đỗ đen thích nghi với các loại đất tơi xốp, nhiều mùn, không chua phèn, không qúa ẩm ướt, không bị chai cứng khi khô, đất thoát nước tốt và không ngập úng.

Cày hoặc cuốc lật đất phơi khô, rồi bừa hoặc đập nhỏ đất, nhặt sạch cỏ và đánh luống với chiều rộng 1,2 m, cao 35 cm, dài tùy thuộc vào diện tích ruộng. 

1. Thời vụ trồng

- Căn  cứ  điều  kiện  khí  hậu từng  vùng, tập  quán  và  kinh  nghiệm  của  địa phương để bố trí thời vụ gieo hợp lý.

- Đối với đất bán ngập thời vụ gieo trồng:

+ Vụ Xuân hè gieo từ tháng 2 – 3 dương lịch

+ Vụ Hè thu gieo từ tháng 4 – 5 dương lịch

2. Kỹ thuật trồng

2.1 Lượng hạt giống

Lượng hạt giống đỗ đen cần cho 1 sào hay 1.000m2  là 1,8 kg

2.2 Khoảng cách trồng:

- Hàng cách hàng 40 cm.; Cây cách cây 25 cm.

- Mỗi hốc gieo 2 hạt, sau đó có thể tỉa bỏ bớt

2.3 Phương pháp gieo trồng

Dùng  cày  rạch  thành  những  rãnh  như khoảng cách nói trên và sâu 4 đến 5cm, sau đó vãi đều toàn bộ lượng vôi lên ruộng, và cho phân bón lót (phân lân trộn đều với phân chuồng hoai) và thuốc Basudin vào rãnh vừa rạch, tiếp đến gieo 2 hạt vào hốc và lấp kín đất lại.

2.4 Bón phân

Lượng phân bón (cho 1 sào hay 1.000 m2)

- Phân chuồng hoai:  500 kg.

- Phân đạm SA:           15 kg.

- Phân lân Văn điển:    30 kg.

- Phân kali KCl:           10 kg.

- Vôi bột:                      50 kg.

2.5 Phương pháp bón phân

- Vôi: Được vãi đều trên mặt ruộng khi làm đất lần cuối, hay khi rạch hàng để gieo hạt.

- Bón lót: Trộn toàn bộ phân chuồng hoai với phân lân, bón rải theo hàng trước khi gieo hạt.

- Bón thúc lần 1: 10 ngày sau khi gieo, kết hợp với làm cỏ lần 1, trộn đều 7,5 kg phân đạm SA với 5 kg phân Kali Clorua (KCl) để bón cách gốc đỗ đen 10 cm, sau đó xới nhẹ đất để lấp phân. 

- Bón thúc lần 2: 30 ngày sau khi gieo, kết hợp với làm cỏ lần 2, trộn đều 7,5 kg phân đạm SA với 5 kg phân Kali Clorua (KCl) để bón cách gốc đỗ đen 15 cm, sau đó xới nhẹ đất để lấp phân.

3. Chăm sóc

3.1. Trồng dặm

Sau khi đỗ mọc đều và có 2 lá mầm cần kiểm tra đồng ruộng để dặm ngay những hốc không mọc bằng chính hạt giống đã sử dụng để đảm bảo được số cây trên đơn vị diện tích.

3.2. Làm cỏ

- Làm cỏ lần 1: Khi cây mọc khoảng 10 ngày thì tiến hành làm cỏ, xới nhẹ phá váng và xới xa gốc. Đồng thời, kết hợp nhổ bỏ bớt cây yếu, còi cọc, sâu bệnh.

- Làm cỏ lần 2: Sau làm cỏ lần 1 khoảng 20 ngày thì làm cỏ xới đất, vun gốc lần 2. Tiếp tục nhổ bỏ những cây sinh trưởng kém, sâu bệnh, dị dạng để có mật độ thích hợp cuối cùng.

- Làm cỏ lần 3: Trước khi cây ra hoa cần làm cỏ, xới đất và vun gốc để chống đổ ngã.

3.3. Hãm ngọn

Khi cây đỗ đen được chăm sóc tốt, bón phân đầy đủ thì nó sẽ phát triển rất nhanh và mọc ra rất nhiều ngọn non vươn dài. Vì vậy, khi đỗ đen chuẩn bị ra hoa phải thường xuyên ngắt ngồng lá để cây ra nhiều hoa và cho năng suất cao.

4. Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại

4.1. Các loại sâu, bệnh hại

Cây đỗ đen thường có các loại sâu, bệnh hại: Dòi đục thân, sâu ăn lá, sâu đục trái, rầy rệp, bệnh lở cổ rễ, đốm lá, cháy lá...

4.2. Biện pháp phòng trừ

- Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ.

- Luân canh với các loại cây trồng khác như lúa, ngô...

- Không phun thuốc khi mật độ sâu ít, để bảo vệ thiên địch trên đồng ruộng.

STT

Tên

dịch hại

 Triệu chứng gây hại

Kỹ thuật phòng trừ

Sâu hại và biện pháp phòng trừ

1

Sâu đục trái

Lớp màng phủ trắng trên bề mặt của quả, ấu trùng nằm trong đó. Ấu trùng sống bên trong hạt, tạo thành một lỗ màu nâu sậm trên hạt và đùn các phần đã ăn ra ngoài. Nhìn từ bên ngoài, quả có vẻ teo tóp lại

Sử dụng: Karphos; Marshal;Phironin 50SC-800WG; MegaShield 525EC

2

Sâu ăn lá

Gặm phần diệp lục của lá, cắn thủng lá và gân lá. Thậm chí ăn trụi cả thân, cành

Sử dụng: Karate 2.5EC; Actara 25WG; Anphan 5EC, …

3

Rầy mềm

Bu trên ngọn, lá non và trái, hút nhựa làm lá và ngọn xoăn lại, trái lép, truyền bệnh khảm.

Sử dụng: Gammalin Super 170EC; Phantom 60EC; Tornado 10EC

4

Rầy xanh

Chích hút nhựa lá, tạo thành các đốm nhỏ màu trắng nhạt, lá quăn queo, cây sinh trưởng kém.

Sử dụng: Tornado 10EC; Kongpi-Da 700WG; Vita Super 250EC

Bệnh hại và biện pháp phòng trừ

1

Bệnh khảm

Lá bị mất màu, nhỏ lại, nhăn nhúm và dày hơn lá bình thường, cây lùn. Bệnh chủ yếu do rệp (rầy mềm) truyền.

Sử dụng: Gamalin Super 170EC; Tornado 10EC; Kongpi-da 700WG; Comcat 150WP

2

Bệnh sương mai

Trên lá có các đốm màu vàng hay xanh nhạt, sau đó chuyển sang màu xám sậm hay nâu sậm, lá khô héo và rụng sớm, trái bị lép.

Sử dụng: Cure Supe 300EC; Actinovate 1SP; Tracomix 760WP

3

Bệnh lở cổ rể

Ban đầu vết bệnh chỉ là những chấm nhỏ xuất hiện trên rễ, cổ rễ hoặc phần gốc sát với mặt đất, sau đó phát triển lan rộng dần ra xung quanh. Làm cho cổ rễ, gốc cây bị hư thối mục, chuyển dần sang màu thâm đen, ủng nước hoặc hơi khô, tóp nhỏ lại không đủ sức giữ cây đứng vũng, cây bị đổ ngã

Sử dụng: Vicarben 50BTN/50HP; Benlate 50WP; Benotigi 50WP; Fundazole 50WP; Validacin 3L/5L/5SP

4

Bệnh héo xanh

Các lá dưới bị vàng trước rồi lan dần lên các lá trên, sau cùng cả cây bị vàng héo, lá rụng dần.

Sử dụng: BigRorpRan 600WP; Tracomix 760WP; Actinovate 1SP

5. Thu hoạch và bảo quản.

- Khi  quả vàng đã chuyển hoàn toàn sang màu nâu đậm thì tiến hành thu hoạch. Quả hái xong đem phơi, tách vỏ lấy hạt, không ủ đống. Những quả đỗ hái đợt 1 và 2 có hạt to, mẩy, không bị sâu, mọt thì có thể dùng làm giống cho vụ sau.

 - Hạt sau khi tách vỏ được phơi khô tới ẩm độ 10% và loại bỏ tạp chất, làm sạch hạt rồi đóng bao bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Trong thời gian bảo quản cần chú ý kiểm tra sâu mọt.

Chúc bạn thành công

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...