Câu hỏi: Xin chào chương trình,tôi có câu hỏi như sau,mong chương trình giải đáp. Đàn lợn nhà tôi có triệu chứng da mần lên như muỗi đốt rồi tím lại,tím tai,không ăn,rồi chết. Vậy xin hỏi nó là bệnh gì? Và chữa trị như thế nào. Mong chương trình gửi lại phản hồi cho tôi sớm.Cảm ơn chương trình.

Người hỏi: Dương Đức Bằng

Email: ducbanga3cvp1410@gmail.com - Điện thoại: 01698891850

Địa chỉ: Minh Sơn-Ngọc Mỹ-Lập Thạch-Vĩnh Phúc

Trả lời

Chào bạn!

Có nhiều bệnh trên lợn có triệu chứng da đỏ, tím tai,không ăn. Cụ thể như: dịch tả, tụ huyết trùng, thương hàn, tai xanh.

Bạn cần cung cấp thêm các dữ liệu như tổng đàn, số bệnh, lứa tuổi, đã tiêm phòng bệnh gì, tình trạng phân... để có thể chẩn đoán chính xác.

Khi thời tiết chuyển mùa thường xảy ra bệnh tụ huyết trùng. Chúng tôi giới thiệu cho bạn 2 bệnh thường gặp để có hướng xử lý:

TỤ HUYẾT TRÙNG.

1. Nguyên nhân: 

- Gây ra bởi vi khuẩn Pasteurella multocida. Vi khuẩn sau khi xâm nhập vào heo sẽ gây chứng tụ huyết, xuất huyết ở những vùng đặt biệt trên cơ thể và sau cùng xâm nhập vào máu gây bại huyết toàn thân.

- Trong thiên nhiên heo ở các lứa tuổi đều mắc bệnh. Nhưng heo từ 3-6 tháng tuổi là dễ mắc bệnh mạnh nhất.

2. Phương thức truyền lây: 

- Vi khuẩn xâm nhập qua đường tiêu hóa là đường chính, ngoài ra vi khuẩn còn xâm nhập qua đường hô hấp nhất là phần hô hấp trên. Sự xâm nhập càng dễ dàng hơn nếu niêm mạc bị tổn thương.

- Do nuôi chung với heo mang mầm bệnh, thức ăn nước uống nhiễm mầm bệnh hoặc do thời tiết, stress, vệ sinh chuồng trại kém…

- Bệnh thường kết hợp thêm các bệnh trên đường hô hấp khác như: viêm phổi địa phương, viêm teo mũi truyền nhiễm…

3.Triệu chứng:

Thời gian nung bệnh tối đa 2 ngày có khi vài giờ thường có 3 thể bệnh.

3.1. Thể quá cấp tính

Thể này phát ra ở thời kỳ đầu của ổ dịch. Trước khi chết heo khỏe mạnh, sau bỏ ăn, sốt cao 42 0C, chỉ sau vài giờ heo khó thở rồi bị kích thích thần kinh, chạy lung tung, kêu la và lăn ra chết. Tỉ lệ heo mắc bệnh ở thể quá cấp tính không nhiều.

3.2. Thể cấp tính: 

Heo mắc bệnh phổ biến ở thể này, bệnh diễn tiến nhanh từ vài giờ đến vài ngày. Heo mắc bệnh ăn ít hay bỏ ăn, ũ rũ, lười vận động, heo bị sốt cao 40,5 - 410C. 

Niêm mạc mũi bị sưng đỏ, chảy nhiều nước mũi lúc đầu loãng sau đặc có thể có mủ hoặc máu. 

Heo bị rối loạn hô hấp khó thở, ho khan, sau ho thành hồi. Khi ho heo ngồi như chó. Nhịp tim tăng, heo run rẩy chảy nước mắt. 

Trên da ở tai, đùi, khoen chân và các vùng da mỏng cũng nổi lên từng đốm xuất huyết sau vài ngày sẽ chuyển sang màu tím. Hầu sưng thủy thủng có thể kéo dài đến tận ngực. 

Heo chết do nhiễm trùng máu kết hợp với phổi bị viêm nặng, không thở được.

3.3. Thể mãn tính: 

Bệnh kéo dài 3-6 tuần. Thể này thường kéo theo thể cấp tính nhưng nhẹ hơn chủ yếu là hô hấp: heo khó thở, ho từng hồi (ho liên miên khi vận động nhiều). Tiêu chảy liên miên và kéo dài. Có khi viêm khớp, da bong vảy, đi đứng không vững. Ở thể nặng, miệng xuất hiện màng giả trắng đục có mùi hôi. Sau 5-6 tuần heo chết vì suy nhược.

4.  Bệnh tích

4.1. Thể cấp tính: 

Viêm phổi thùy lớn, phổi có nhiều vùng bị gan hóa, viêm da có những vết tím bầm đỏ sẩm ở ngực, bụng, khoen chân. Viêm bao tim tích nước có khi xuất huyết điểm. Hạch sưng to thủy thủng tụ máu, dạ dày ruột viêm, thận tụ máu.

4.2. Thể mãn tính: Viêm phổi, màng phổi dính vào lồng ngực hoặc có những abcess phổi. Hạch bạch huyết phổi bị bã đậu có mủ. Khí quản và phế quản tụ máu, xuất huyết.

5. Phòng bệnh:

Vệ sinh chăm sóc, dinh dưỡng tốt để tăng sức đề kháng của cơ thể. Tránh cho heo bị cảm nóng, cảm nắng hoặc bị lạnh đột ngột. Chuồng khô ráo, thoáng mát. Nhốt riêng heo mới mua về trong 2 tuần, cách ly heo bệnh. Tiêu độc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi bằng Vimekon hoặc Vime-Iodine.

- Chích ngừa bằng vaccin tụ huyết trùng vào lúc 45 ngày tuổi sau đó 3 - 4 tháng lập lại.

- Bổ sung vào nước uống Vime C-Electrolyte trong những ngày thời tiết thay đổi bất thường.

6. Điều trị:

- Dùng các thuốc kháng sinh: gentamicin, kanamycin, norfloxacin, enrofloxacin… các kháng sinh này có thể tìm mua tại cửa hàng thuốc thú y. Liều lượng, liệu trình bạn nên xem kỹ trên nhãn thuốc (mỗi hãng sản xuất có liều lượng, liệu trình khác nhau).

- Hạ sốt bằng Analgivet 5ml/con, ngày 2 lần, kết hợp kích thích hô hấp Na Campho 10ml/con/ngày.

- Nâng cao sức đề kháng của gia súc bằng vitamin C, vitamin B complex.

- Bổ sung thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, đủ nước uống.

HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN Ở LỢN (PRRS)

1. Nguyên nhân

Do một số virus thuộc họ Togaviridae, có ARN, đ­ược đặt tên Virus Lelystad.   Có 2 chủng virus gây bệnh: 01 phân lập từ Mỹ, 01 phân lập từ Châu Âu.

 2- Triệu chứng:

 - Thời gian ủ bệnh: 4-7 ngày. Lợn ở mọi lứa tuổi đều có biểu hiện mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 39 – 40 độ C kéo dài 2 – 4 ngày.

- Có biểu hiện ho

-  Lợn nái biểu hiện: Viêm tử cung, âm đạo, chảy dịch; giảm tỷ lệ thụ thai khi phối giống.  Chết lư­u thai thời kỳ chửa 2, xảy thai thời kỳ chửa 3; lợn sơ sinh chết yểu (30 - 40% lợn nái bị bệnh). Thời gian lên giống kéo dài, tỷ lệ phối giống đạt thấp- Lợn theo mẹ và sau cai sữa biểu hiện: Ho, thở khó, chảy dịch mũi do viêm phổi; Tai xanh tái do tụ huyết xuất huyết kéo dài; Lợn th­ường chết do suy hô hấp, kiệt sức.

- Lợn đực giống; phần lớn không có triệu chứng;  Viêm thượng dịch hoàn và túi chứa tinh.

- Các nhiễm khuẩn kế phát do liên cầu (Streptococcus), tụ cầu (Staphylococcus), xạ khuẩn (Actinobacilus), tụ huyết trùng (Pasteurella) làm bệnh nặng hơn, lợn chết nhiều.

 4- Bệnh tích:

Phổi viêm tụ huyết hoặc xuất huyết. Thận xuất huyết đinh ghim,Não sung huyết, Hạch amidan sưng, sung huyết, Gan sưng, tụ huyết, Lách sưng, nhồi huyết , Hạch màng treo ruột xuất huyết, Loét van hồi manh tràng

 5. Phòng bệnh:

+  Phòng bằng Vắc xin:

* Chủng ngừa vắc xin cho tất cả các  heo trong chuồng nuôi theo h­ướng dẫn của hãng sản xuất vaccin – Bestar- Singapore.

* Vaccine BSL- PS100: (Vaccin sống, đông khô chủng Bắc Mỹ)

Tiêm bắp thịt: 2ml/ liều.

-   Nái tơ hoặc nái rạ (không mang thai): Tiêm tr­ước khi cai sữa hoặc trước khi phối giống.

-   Heo con (trại không có dịch): Tiêm 1 lần lúc 3 tuần tuổi.

-   Heo con (trại có dịch): Tiêm 1 lần lúc 3 tuần tuổi. Tiêm lần 2 lúc 6 tuần tuổi.

-   Nếu trại đang có dịch: Tiêm phòng cho nái mang thai phải có tuổi thai từ  75-90 ngày. Không nên tiêm cho lợn nái có tuổi thai  < 60 ngày.

+ Phòng bằng các biện pháp khác:

- Chăm sóc và nuôi dư­ỡng tốt để nâng cao sức đề kháng của con vật, đặc biệt vào thời điểm thời tiết nắng nóng. Cho ăn các thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng:

- Thư­ờng xuyên vệ sinh chuồng trại sạch sẽ bằng các chất sát trùng sau: RTD – Iodin,  Chloramin B,

- Trong đàn có con ốm cần lập tức cách ly và nhanh chóng xác định bệnh để kịp thời điều trị triệu chứng và chủ yếu ngăn ngừa nhiễm bệnh kế phát.

6- Chữa bệnh:  

Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị để điều trị bệnh này. Ta có thể sử dụng một trong những phác đồ điều trị giống như bệnh tụ huyết trùng để tránh kế phát.

Chúc bạn thành công

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...