Tình hình sinh vật gây hại từ 23/2/2012 đến 29/2/2012

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng, có mưa nhỏ rải rác vài nơi, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù nhẹ, gió hướng Đông - Đông Nam, cấp 2.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 27,3 0C        - Cao: 32,2 0C         - Thấp: 24,2 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 82,4 %         - Cao: 85 %                  - Thấp: 80 %

+ Tổng lượng mưa: 0,8 mm.

+ Số giờ nắng: 52,7 giờ.                                    

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

v Lúa Đông Xuân 2011 - 2012: Xuống giống 208.490 ha, đạt 101,2 % kế hoạch, trong đó:

  - Làm đòng: 12.767 ha                 - Trỗ chín: 161.500 ha  

  - Thu hoạch: 34.223 ha, năng suất bình quân 7,44 tấn/ha.

v Lúa Hè Thu 2012: Xuống giống 8.292 ha, trong đó:

- Mạ: 1.601 ha                              - Đẻ nhánh: 6.691 ha

2.2. Cây trồng khác:

v Hoa màu Đông Xuân 2011 - 2012: Xuống giống 7.403,6 ha, thu hoạch 4. 378,6 gồm hoa màu các loại.

v Hoa màu Hè Thu 2012: Xuống giống 1.591,8 ha gồm hoa màu các loại:

- Đậu nành: 80,3 ha

- Thời gian sinh trưởng: 5 NSG

- Mè: 827,8 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 14 NSG

- Bắp: 176,8 ha

- Thời gian sinh trưởng: 4 - 21 NSG

- Dưa hấu: 131,4 ha

- Thời gian sinh trưởng: 7 - 20 NSG

- Cây có củ: 39,3 ha

- Thời gian sinh trưởng: 7 - 28 NSG

- Ớt: 4,4 ha

- Thời gian sinh trưởng: 5 - 14 NSG

- Sen: 2 ha

- Thời gian sinh trưởng: 28 NSG

- Rau dưa các loại: 329,8 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 14 NSG

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

Tình hình rầy vào đèn: rầy vẫn còn tiếp tục di trú đến đêm 27/2/2012. Một số bẫy có mật số rầy cao như: Long Thuận - Hồng Ngự: 10.100 con/bẫy (đêm 24/2), 7.250 con/bẫy (đêm 25/2); Tân Hội - TX.Hồng Ngự: 13.500 con/bẫy (đêm 23/2), 11.500 con/bẫy (đêm 26/2); Tân Thành A - Tân Hồng: 94.500 con/bẫy (đêm 27/2). 

* Trên lúa Đông Xuân:

- Rầy nâu: Gây hại 4.157,5 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó nhiễm nặng 13 ha với mật số 3.000 - 5.000 con/m2, nhiễm trung bình 604 ha với mật số 1.500 - 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 1.041 ha so với tuần trước do nông dân phòng trừ.

- Bệnh đạo ôn: Gây hại 1.671 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó:

+ Bệnh đạo ôn lá gây hại 1.245 ha, trong đó có 6 ha nhiễm nặng, tỷ lệ 20 - 30%, nhiễm trung bình 39 ha, tỷ lệ 10 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 210 ha so với tuần trước.

+ Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại nhẹ 426 ha lúa giai đoạn trỗ đến vào chắc.

- Bệnh lem lép hạt: Gây hại 2.881 ha lúa giai đoạn trỗ, trong đó nhiễm trung bình 145 ha, tỷ lệ 10 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 961,5 ha so với tuần trước.

Ngoài ra, sâu cuốn lá, chuột, nhện gié, bệnh cháy bìa lá, vàng lá, than vàng,… xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

* Trên lúa Hè Thu:

- Rầy nâu: Gây hại nhẹ 760 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh (huyện Tháp Mười), rầy chủ yếu ở tuổi 1 - 3.

- Sâu cuốn lá: Gây hại 1.030 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh, trong đó có 140 ha nhiễm trung bình, mật số 50 - 100 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 790 ha so với tuần trước.

* Hoa màu: Các đối tượng như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, bệnh héo rũ, sương mai, thán thư,... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

* Cây ăn trái: Các đối tượng như nhện, ruồi đục quả, bệnh chổi rồng, bệnh thán thư, bệnh cháy lá,... xuất hiện và gây hại trên các loại cây trồng chính như Xoài, Nhãn, Quýt.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:        

* Trên lúa Đông Xuân:

- Rầy nâu: Trên lúa giai đoạn đòng trỗ sẽ có nhiều lứa rầy gối nhau, phổ biến ở tuổi 4-5, trưởng thành gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình, nếu phòng trừ không tốt có thể xảy ra cháy rầy cục bộ.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cổ bông: Bệnh tiếp tục phát triển và gây hại trên diện rộng, phổ biến ở mức nhẹ - trung bình, những ruộng trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị nhiễm nặng.

- Bệnh cháy bìa lá, sọc trong: Gây hại nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đòng trỗ, bệnh phát triển mạnh trên các giống nhiễm như Jasmine, VD 20, OM 4900,…

- Bệnh lem lép hạt: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình lúa giai đoạn trỗ đến vào chắc.

Ngoài ra, chuột, sâu cuốn lá, bệnh đốm nâu, khô vằn, than vàng,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

* Trên lúa Hè Thu:

- Rầy nâu: Đợt rầy cám mới tiếp tục nở rộ và phát triển đến 10/3/2012, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh. Do lúa Đông Xuân trong tỉnh đang giai đoạn chín - thu hoạch nên rầy vẫn còn di trú kéo dài đến 10/3/2012, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên hầu hết các diện tích lúa đã xuống giống.

- Sâu cuốn lá: Gây hại nhẹ - trung bình lúa giai đoạn đẻ nhánh, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng.

Ngoài ra, các đối tượng khác như ốc bươu vàng, bù lạch, bệnh đạo ôn, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ:

* Đối với lúa Đông Xuân:

- Kiểm tra kỹ ruộng lúa, nếu rầy có nhiều lứa gối nhau với mật số cao, cần xử lý thật tốt bằng thuốc có tác động lưu dẫn để giảm mật số, hạn chế cháy rầy. Đặc biệt lúa giai đoạn trỗ không phun thuốc vào buổi sáng và không sử dụng thuốc trừ rầy có chứa hoạt chất Acetamiprid.

- Thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cổ lá, sọc trong, cháy bìa lá để xử lý kịp thời bằng thuốc đặc trị. Lúa giai đoạn trước và sau trỗ cần xử lý thật tốt để ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt.

- Đối với những ruộng đã thu hoạch xong lúa Đông Xuân cần cày ải, phơi đất, bảo đảm thời gian cách ly ít nhất 3 tuần trước khi xuống giống lại lúa Hè Thu, để cắt đứt nguồn lây lan sâu bệnh và hạn chế ngộ độc hữu cơ. 

* Đối với lúa Hè Thu đã xuống giống:

- Theo dõi chặt chẽ diễn biến mật số rầy di trú để có kế hoạch xuống giống vụ Hè Thu tập trung, đồng loạt và né rầy hiệu quả, hạn chế rầy nâu truyền bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá.

- Đối với lúa <20NSS: che chắn nước thật tốt để hạn chế rầy chích hút, truyền bệnh và đẻ trứng; khi mật số rầy di trú trên ruộng giảm thấp cần rút cạn nước để lúa sinh trưởng, phát triển tốt.

- Đối với lúa > 20 NSS: kiểm tra kỹ ruộng lúa, khi rầy cám nở rộ tuổi 2 – 3, mật số hơn 3 con/tép xử lý thật tốt bằng một trong các loại thuốc có tác dụng chống lột xác. Không phối trộn với thuốc trừ sâu để phun xịt cho lúa dưới 40 NSS, nhằm hạn chế bộc phát dịch hại ở giai đoạn sau. 

- Thăm đồng thường xuyên phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá cần phun trừ ngay bằng thuốc đặc trị.

- Tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, giúp lúa khỏe, cứng cây, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi.

- Chủ động nước tưới tiêu để quản lý hiệu quả sâu bệnh hại, hạn chế ngộ độc phèn, hữu cơ...

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả.

Nguồn CCBVTT ĐT

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...