Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 12/01 đến 18/01/2017
Thông báo tình hình sinh vật gây hại trong tuần và dự báo tuần tới
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1. Thời tiết:
Tuần qua, thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng gián đoạn, chiều và tối có mưa rải rác nhiều nơi, gió hướng Đông– Đông Bắc, tốc độ gió 3 - 4 m/s.
|
Nhiệt độ (0C) |
Ẩm độ (%) |
Tổng số giờ nắng (giờ) |
Lượng mưa (mm) |
|||||
|
TB |
Tối cao |
Tối thấp |
TB |
Tối cao |
Tối thấp |
|||
|
Trong tuần |
26,9 |
30,6 |
24,5 |
83,2 |
90 |
79 |
39,0 |
4,9 |
|
Dự báo tuần tới |
26,5 |
32,0 |
23,0 |
85 |
|
|
45,0 |
1,0 |
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
2.1. Cây lúa:
Lúa Đông Xuân 2016 – 2017: Xuống giống 204.866 ha/206.000 ha, đạt 99,4% diện tích kế hoạch. Diện tích lúa đang ở các giai đoạn:
- Mạ: 13.633 ha; - Đẻ nhánh: 29.896 ha;
- Làm đòng: 61.537 ha. - Trỗ chín: 40.378 ha.
- Thu hoạch: 59.423 ha, năng suất bình quân 5,16 tấn/ha.
Lúa Hè Thu 2017: Xuống giống 10.898 ha, chủ yếu ở huyện Tháp Mười và Cao Lãnh.
2.2. Hoa màu:
Hoa màu vụ Đông Xuân 2016 – 2017: Xuống giống 9.945,6 ha gồm hoa màu các loại:
|
Chủng loại |
Xuống giống (ha) |
Thu hoạch (ha) |
Năng suất (tấn/ha) |
|
Bắp |
1.287,9 |
302,0 |
12,6 |
|
Ớt |
2.352,1 |
127,4 |
15,2 |
|
Dưa hấu |
577,9 |
214,6 |
19,9 |
|
Cây có củ |
1.720,7 |
19,5 |
11,9 |
|
Sen |
290,4 |
145,2 |
5,5 |
|
Mè |
11,5 |
84 – 91 NST |
- |
|
Đậu các loại |
136,8 |
17,3 |
6,9 |
|
Rau dưa các loại |
3.484,2 |
1.201,2 |
15,0 |
|
Cây CN và cây trồng khác |
84,0 |
56 – 63 NST |
- |
|
Tổng cộng |
9.945,6 |
2.027,0 |
|
2.3. Hoa kiểng:
Tổng diện tích gieo trồng 574,5 ha tập trung chủ yếu ở Tp. Sa Đéc, Lai Vung, trong đó hoa các loại đã thu hoạch 37,2 ha/229,9 ha, cây cảnh thu hoạch 20,9 ha/344,7 ha gồm các loại sau:
|
TT |
Hoa các loại |
Diện tích (ha) |
Thu hoạch (ha) |
Cây cảnh các loại |
Diện tích (ha) |
Thu hoạch (ha) |
|
1 |
Hoa hồng |
35,5 |
1,2 |
Mai vàng |
17,0 |
1,3 |
|
2 |
Hoa cúc |
38,2 |
1,3 |
Bonsai |
13,2 |
- |
|
3 |
Hoa vạn thọ |
5,3 |
0,6 |
Nguyệt quế |
8,6 |
0,2 |
|
4 |
Hoa lan |
3,8 |
- |
Kiểng lá |
43,7 |
2,8 |
|
5 |
Cát tường |
1,4 |
- |
Bông trang |
11,4 |
0,1 |
|
6 |
Hoa sứ |
7,6 |
0,4 |
Cỏ nhật, lá gừng |
42,9 |
7,0 |
|
7 |
Mai Hà Lan |
1,3 |
- |
Cây công trình |
115,3 |
1,0 |
|
8 |
Hoa huệ |
110,4 |
33,0 |
Hạnh |
3,5 |
1,0 |
|
9 |
Hoa khác |
26,5 |
0,7 |
Cây kiểng khác |
89,1 |
7,5 |
|
Tổng cộng |
229,9 |
37,2 |
|
344,7 |
20,9 |
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:
1. Cây lúa:
Tình hình rầy di trú:
Trong tuần, rầy di trú với mật số thấp đến trung bình, cao điểm đêm 12 -14/01/2017 tại các bẫy đèn xã Đốc Binh Kiều, thị trấn Mỹ An (Tháp Mười), Bình Thành (Lấp Vò) với mật số rầy từ 1.500 – 12.500 con/bẫy/đêm.
Vụ Đông Xuân 2016 - 2017:
- Rầy nâu: Diện tích nhiễm1.999 ha trên lúa giai đoạn đòng trỗ, chủ yếu nhiễm nhẹ, mật số rầy 750 – 1.500 con/m2, gây hại phổ biến tuổi 1 – 2, tăng 389 ha so với tuần trước do đợt rầy cám mới đang nở.
- Sâu cuốn lá: Diện tích nhiễm 1.012 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, chủ yếu nhiễm nhẹ, mật số sâu 10 – 50 con/m2, tăng 234 ha so với tuần trước.
- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 897 ha trên lúa đẻ nhánh – làm đòng, trong đó có 50 ha nhiễm nặng (Tân Hộ Cơ – Tân Hồng với tỷ lệ >20 – 30%, nhiễm trung bình 85 ha, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 618 ha so với tuần trước.
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 5.007 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, trong đó có 35 ha nhiễm nặng (Tân Hồng) với tỷ lệ bệnh >20 – 25%, nhiễm trung bình 310 ha, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 318 ha so với tuần trước do nông dân đã chủ động phòng trừ.
- Bệnh cháy bìa lá: Diện tích nhiễm 998 ha, trong đó có 10 ha nhiễm nặng (Tân Hồng) với tỷ lệ bệnh >40 - 50%, nhiễm trung bình 180 ha, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 436 ha so với tuần trước.
Ngoài ra các đối tượng như: Bù lạch, chuột, bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt,…cũng xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.
2. Hoa màu: Bọ trĩ, sâu đục trái, sâu xanh da láng, bệnh đốm lá, bệnh thán thư ớt,…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.
3. Cây ăn trái:
- Trên xoài (bệnh cháy lá, thán thư, đốm đen vi khuẩn,...), cây có múi (nhện, sâu vẽ bùa, loét,…) xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.
- Bệnh chổi rồng trên nhãn: Diện tích nhiễm bệnh là 328,7 ha, trong đó nhiễm nặng 16,0 ha, nhiễm trung bình 73,06 ha, còn lại nhiễm nhẹ.
4. Hoa kiểng: Bệnh đốm lá, đốm đen, thán thư, thối gốc,… trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện rải rác hoặc gây hại ở mức nhẹ.
III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:
- Trên cây lúa:
- Rầy nâu: Đợt rầy cám mới sẽ nở rộ từ 18 – 25/01/2017 với mật số cao trên trà lúa cuối đẻ nhánh đến đòng trỗ, một số diện tích lúa giai đoạn trỗ-trỗ đều, sử dụng giống nhiễm nặng (Jasmine, Nàng Hoa 9, VD20,...), phun nhiều thuốc trừ sâu rầy lúc đầu vụ có thể có mật số rất cao. Rầy tiếp tục di trú với mật số trung bình do lúa Đông Xuân sớm đang thu hoạch.
- Sâu cuốn lá: Xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, đặc biệt những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.
- Muỗi hành: Tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên các trà lúa đẻ nhánh, đặc biệt ở các ruộng có xử lý hạt giống, sạ dày, phun thuốc trừ sâu sớm sẽ bị hại nặng hơn.
- Thời tiết trở lạnh, sương mù nên thuận lợi bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá, phát sinh và phát triển trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, gây hại ở mức trung bình. Đặc biệt trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm như IR 50404, OM 4218, Jasmine 85, VD 20, sạ dày, bón thừa phân đạm sẽ bị hại nặng hơn.
- Chuột: Tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, một số diện tích gần khu vực gò cao, vườn cây rậm rạp, trồng cỏ nuôi bò… có thể bị nhiễm nặng.
Các đối tượng khác như sâu đục thân, bù lạch, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ - trung bình.
2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng:
- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.
- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bọ trĩ, nhện, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ - trung bình.
- Hoa kiểng: Bệnh cháy lá, thán thư, đốm đen, đốm lá trên hoa hồng và hoa cúc xuất hiện và gây hại rải rác ở mức nhẹ.
IV. ĐỀ NGHỊ:
- Những diện tích lúa Đông Xuân sớm đã thu hoạch xong cần vệ sinh đồng ruộng, cày ải phơi đất, nhằm cắt đứt nguồn lưu tồn sâu bệnh cho lúa Hè Thu.
- Tích cực thăm đồng, kiểm tra thật kỹ mật số rầy trên ruộng, nhất là trên lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh - đòng trỗ để có biện pháp xử lý hiệu quả; khi rầy cám nở rộ tuổi 1- 3, mật số rầy cao hơn 3 con/tép xử lý bằng thuốc trừ rầy chống lột xác; nếu mật số rầy cao với nhiều lứa gối nhau thì có thể phối hợp thuốc chống lột xác với thuốc có tác động lưu dẫn để tăng hiệu quả phòng trừ, hạn chế tích luỹ mật số gây cháy rầy vào giai đoạn lúa trỗ chín.
- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm - 3 tăng, 1 phải - 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý để lúa sinh trưởng và phát triển tốt nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng và lợi nhuận. Hạn chế phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40NSS để bảo tồn thiên địch.
- Đối với muỗi hành: Tiếp tục theo dõi tình hình gây hại của muỗi hành trên các trà lúa đang giai đoạn mạ - đẻ nhánh, chú ý bón phân cân đối, hợp lý để lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung, cung cấp đủ lượng phân lân và kali giai đoạn đầu của cây lúa (7-10 NSS). Ở các ruộng đã bị nhiễm muỗi hành cần tiếp tục chăm sóc, tăng cường dinh dưỡng để lúa mau phục hồi, hạn chế sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ vì không hiệu quả.
- Cần kiểm tra kỹ đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, thối thân,… để áp dụng các biện pháp canh tác và xử lý kịp thời bằng các loại thuốc đặc trị. Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt khi lúa trỗ lẹt xẹt và trỗ đều. Tiếp tục theo dõi, chăm sóc và quản lý tốt những diện tích đã nhiễm bệnh.
- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc, bảo đảm thời gian cách ly, không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng giai đoạn 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm; thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.
Tình hình thời tiết và dịch hại từ nay đến tết Nguyên đán sẽ diễn biến phức tạp, nên thường xuyên theo dõi đồng ruộng, phát hiện sớm các đối tượng gây hại, thông báo cho cán bộ kỹ thuật, Ban nông nghiệp xã, phường, thị trấn và trạm Trồng trọt và BVTV huyện để được hướng dẫn và xử lý kịp thời./.
Bài viết cùng danh mục
- Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 05/01 đến 11/01/2017
- Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 29/12/2016 đến 04/01/2017
- Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 22/12 đến 28/12/2016
- Rầy nâu tấn công lúa Đông Xuân
- Những dịch bệnh hại cần chú ý trong tuần (từ 19 - 25/12)
- Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 15/12 đến 21/12/2016
- Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 08/12 đến 14/12/2016
- Kết quả quan trắc chất lượng nước trên các tuyến kênh, sông tỉnh Đồng Tháp tuần 01 tháng 12 năm 2016
- Kết quả quan trắc chất lượng nước trên các tuyến kênh, sông tỉnh Đồng Tháp tuần 05 tháng 11 năm 2016
- Những dịch bệnh hại cần chú ý trong tuần (từ 12-19/12)
Tin xem nhiều
Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5
![]() |
Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI 1. ... |
![]() |
Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ... |
Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng
1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ cá bố mẹ 1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ Nếu cá bố mẹ có nguồn ... |
Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm
![]() |
Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ... |
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm
![]() |
Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ... |
Video xem nhiều
Sử dụng thuốc gốc đồng để trừ bệnh
![]() |
(Nguồn THĐT) |
Tác dụng của Canxi với sự sinh trưởng của cây lúa
![]() |
(Nguồn THĐT) |
![]() |
(Nguồn THVL) |
Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao
![]() |
Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ... |
Sinh vật cảnh tiềm năng kinh tế nông nghiệp đô thị
![]() |
(Nguồn THĐT) |









