Tình hình sinh vật gây hại tuần từ 04/01/2011 đến 10/01/2011

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh sáng sớm trời se lạnh, có sương mù, ngày nắng gián đoạn, gió hướng Bắc - Tây Bắc, cấp 2-3.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 26,1 0C     - Cao: 29,2 0C         - Thấp: 23,1 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 86,3 %      - Cao: 89 %        - Thấp: 83 %

+ Tổng lượng mưa: 19,1 mm.

+ Số giờ nắng: 37,4 giờ.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Đông xuân 2010 - 2011: Xuống giống 206.544 ha, đạt 100,75% kế hoạch, trong đó:

- Mạ: 17.581 ha                   - Đẻ nhánh: 90.915 ha          

- Làm đòng: 55.274 ha        - Trỗ chín: 42.451 ha

- Thu hoạch: 322 ha, năng suất bình quân: 6,95 tấn/ha

2.2. Cây trồng khác:

* Hoa màu Đông xuân 2010-2011: Xuống giống được 6.857,36 ha, thu hoạch 361,33 ha, gồm:

- Bắp: 810,55 ha

- Thu hoạch: 102,4 ha, năng suất 15 tấn/ha

- Dưa hấu: 1.009,1 ha

- Thu hoạch 62 ha, năng suất 24-28 tấn/ha

- Ớt: 912,9 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 84NSKG

- Rau muống lấy hạt: 608,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 24 - 77NSKG

- Sen: 636,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 14 - 84NSKG

- Cây có củ: 395,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 63NSKG

- Đậu các loại: 302,54 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 84NSKG

- Lác: 85 ha

- Thời gian sinh trưởng: 57 - 67NSKG

- Mè: 23,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 24 - 33NSKG

- Rau dưa các loại: 2.073,27 ha

- Thu hoạch 196,93 ha

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

- Rầy nâu: Gây hại 17.220 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó có 30 ha nhiễm nặng, mật số 3.000 - 5.000 con/m2; 2.930 ha nhiễm trung bình, mật số 2.000 - 3.000 con/m2; còn lại nhiễm nhẹ. So với tuần trước diện tích nhiễm tăng 14.162 ha do đợt rầy cám nở rộ. Diện tích phòng trừ trong tuần là 12.891 ha.

- Sâu cuốn lá: Gây hại 5.624 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó có 420 ha nhiễm trung bình, mật số 50 - 100 con/m2; còn lại nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm tăng 921 ha so với tuần trước do đợt sâu non mới bắt đầu nở rộ trên lúa giai đọan đẻ nhánh.

- Bệnh đạo ôn: Gây hại 11.636,5 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó có 17 ha nhiễm nặng, tỷ lệ 30 - 40%; 932 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ 10 - 20%; còn lại nhiễm nhẹ, tăng 14 ha so với tuần trước.

- Bệnh cháy bìa lá: Gây hại 1.945 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó có 71 ha nhiễm nặng, tỷ lệ 40 - 50%; 231 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ 20 - 25%; còn lại nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm giảm 733 ha so với tuần trước.

Ngoài ra, muỗi hành, chuột, bọ xít hôi, bệnh đốm nâu, đốm vằn, vàng lá, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, lúa cỏ xuất hiện và gây hại nhẹ.

* Hoa màu: Các đối tượng sâu bệnh như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, chết cây con, héo rũ, sương mai, thán thư, ... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:       

- Rầy nâu: Rầy cám tiếp tục phát triển đến 15/01/2011, chủ yếu ở tuổi 4 - 5 và trưởng thành, tuy nhiên mật số và diện tích nhiễm sẽ giảm do nông dân chủ động phòng trừ, cục bộ có thể có diện tích nhiễm nặng; lúa giai đoạn trỗ - vào chắc có thể có mật số rầy cao và nhiều lứa gối nhau do rầy tích lũy mật số từ đầu vụ.

- Sâu cuốn lá: Đợt sâu non mới đang nở rộ với mật số cao trên lúa giai đọan đẻ nhánh, sẽ tiếp tục phát triển và gây hại đến giữa tháng 01/2010. Đặc biệt những trà lúa xuống giống muộn lúa giai đoạn mạ nhiễm với mật số cao. Lúa giai đọan đòng trỗ chủ yếu nhiễm ở mức nhẹ - trung bình, những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có thể bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cổ bông: Do thời tiết lạnh, đêm và sáng sớm có sương mù, đa số diện tích lúa đang giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng là điều kiện thích hợp cho bệnh tiếp tục phát sinh phát triển và gây hại mạnh trên diện rộng nên diện tích và mức nhiễm sẽ tăng. Những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dầy, bón thừa phân đạm, không thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm và xử lý kịp thời có thể bị hại nặng.

- Bệnh cháy bìa lá, sọc trong do vi khuẩn: tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đọan đòng trỗ, những ruộng gieo sạ giống nhiễm như Jasmine, VD 20, nếp, OM 4900… có thể bị hại nặng.

- Chuột: tiếp tục tăng diện tích và mức nhiễm, gây hại nặng chủ yếu  những diện tích gần vườn, bờ bao, chung quanh nhiều cây cỏ rập rạp.

Ngoài ra, sâu đục thân, muỗi hành, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá, lúa von, vàng lá, ngộ độc hữu cơ, lem lép hạt … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

IV. Đ NGHỊ:

- Kiểm tra kỹ ruộng lúa, lúa dưới 40 ngày sau sạ nếu còn rầy tuổi 3 - 4, mật số cao, phun trừ bằng một trong những loại thuốc chống lột xác và không phối hợp với thuốc trừ sâu; đặc biệt trà lúa giai đoạn đòng trỗ có nhiều lứa rầy gối nhau nếu mật số hơn 3 con/tép cần phun xịt trừ bằng một trong các loại thuốc thuốc lưu dẫn diệt nhanh, nhằm hạn chế tích luỹ mật số vào giai đoạn lúa trỗ chín.

- Thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá để phòng trị kịp thời bằng thuốc đặc trị, cần phun xịt kỹ để hạn chế bệnh đạo ôn cổ lá.

- Theo dõi, chú ý kỹ để phát hiện bệnh cháy bìa lá, bệnh sọc trong ngay khi những vết bệnh đầu tiên chớm phát trên lá, nên rút cạn nước trên ruộng và sau đó phun ngay bằng thuốc trừ vi khuẩn, cần kiểm tra ruộng sau khi phun thuốc, nếu thấy vết bệnh chưa khô có thể phun lại lần 2 cách lần 1 từ 7-10 ngày. Khi ruộng nhiễm bệnh cần quản lý tốt nước trên ruộng và không bón phân hoặc phun phân bón lá.

- Phun ngừa đạo ôn cổ bông, lem lép hạt trước và ngay sau khi lúa trỗ xong.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Chủ động cấy dặm, bón phân lần 1 sớm, cân đối N-P-K, không bón thừa phân đạm, tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, tưới tiêu nước hợp lý, giúp lúa phát triển tốt, hạn chế sự phát sinh phát triển của sâu bệnh và đổ ngã về sau.

- Những vùng gần kênh thủy lợi, bờ cao cần vận động cộng đồng thường xuyên diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

- Xử lý vôi, bơm và tháo nước rửa đất cho những diện tích có nguy cơ ngộ độc hữu cơ cao, ruộng lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh bị nhiễm bệnh vi khuẩn gây chết cây.

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả.

(Nguồn Chi cục bảo vệ Thực Vật Đồng Tháp)

Bài viết cùng danh mục

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...