Câu hỏi: Chào quý chương trình Hiện tại tôi có một số rắc rối về bệnh ở cây khổ qua nên muốn tham khảo ý kiến của chương trình. Tôi ở Quảng Nam, cách đây một tháng tôi có bắt đầu trồng khổ qua(mướp đắng), bây giờ lên đã được nửa cây "chúa"(cây cắm cho khổ qua bò lên giàn) nhưng không hiểu sao thân cây rất mỏng và lá nhỏ, lớn không nổi, lá thì không có dấu hiệu bị bệnh gì. thời tiết ở quảng nam tháng này mưa liên tục, nhưng tôi có làm luống cao và có đậy bạt, theo một số kinh nghiệm của người dân địa phương nói là bị "bù diết", nay tôi muốn hỏi ý kiến tư vấn của chương trình. Xin cảm ơn chương trình.

Người hỏi: Trần Nam

Email: vanphudat2008@gmail.com - Điện thoại: 0905306180

Địa chỉ: Quảng Nam

Trả lời

Trả lời

Qua mô tả có khả năng khổ qua của bạn bị bọ trĩ gây hại. Do bọ trĩ kích thước rất nhỏ nên khó phát hiện

Khổ qua (mướp đắng) là một loại rau quả nhiệt đới dùng làm thức ăn, nhưng cũng được dùng làm thuốc ở các nước Đông Nam Á như Ấn Độ và ngay cả Phi Châu, có tác dụng giảm đường huyết; kháng khuẩn. Quả và hạt khổ qua có chứa nhiều chất có tác động lên lượng đường glucose hoặc insulin. Nhiều cuộc thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và ở động vật cho thấy trái khổ qua giúp kích thích hoạt động tiết insulin, cải thiện khả năng hấp thu glucose của tế bào và cản trở gan tiết glucose. 

Nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy khổ qua có thể dùng làm thuốc chữa bệnh tiểu đường. Điều cần thiết là làm sao tiêu chuẩn hóa để các mẻ sản xuất có công hiệu giống nhau. Hoạt chất trong mướp đắng thay đổi tùy theo thổ nhưỡng, khí hậu, giai đoạn thu hoạch, nên tiêu chuẩn hóa là điều cần thiết. Nhưng việc canh tác cây khổ qua cũng gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện mưa gió thất thường. Đối tượng gây hại đáng kể nhất là bọ trĩ (còn gọi bù lạch, rầy lửa - thrips sp) và nhóm rệp (còn gọi rầy nhớt - Aphis spp.).

Bọ trĩ gây hại nghiêm trọng ở các vùng chuyên canh cây khổ qua và phát triển thành dịch hại suốt trong năm. Bọ trĩ rất nhỏ, có thể thấy bằng mắt thường. Ấu trùng có màu trắng hơi vàng, thành trùng có màu sẫm hơn hoặc nâu, di chuyển lẹ, sống tập trung ở đọt non, chích hút nhựa làm chùn ngọn, khô đọt, cây không vươn lóng, trái không phát triển. Biểu hiện rõ nhất là làm cho đọt non bị xoăn lại. Khi mật số bọ trĩ cao chích hút mạnh làm chảy nhựa nên mặt dưới lá trông như phủ một lớp dầu bóng. Bọ trĩ kháng thuốc mạnh và là tác nhân truyền virus gây bệnh khảm. Nên kiểm tra ruộng mướp đắng thật kỹ để phát hiện sớm ấu trùng bù lạch.

Nhóm rệp hay rầy nhớt (Aphis spp.) còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài độ 1-2mm, có màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn bị chùn đọt lại và lá bị vàng. Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng. Chúng có rất nhiều thiên địch như bọ rùa, dòi, kiến, nhện nấm. Nên phun thuốc khi nào mật số quá cao ảnh hưởng đến năng suất.

Để hạn chế nhóm bọ trĩ và nhóm rầy nhớt gây hại trên cây khổ qua bạn nên chủ động phun thuốc ngay khi chúng chớm xuất hiện hay ngay khi cây ra đọt non. Bọ trĩ có sức kháng thuốc cao và mau quen thuốc, vì vậy cần dùng các thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh và thay đổi loại thuốc giữa các lần phun. Các thuốc có hiệu quả cao là Confidor, Admire, Regent, Polytrin, Dragon,… nên phun thuốc đồng loạt cả cánh đồng khổ qua và bờ cỏ.

Kỹ thuật trồng cây mướp đắng (khổ qua) 

1.Thời vụ

Mướp đắng có thể trồng quanh năm. Tốt nhất là vụ Đông xuân (tháng 10 đến tháng 1 năm sau), vụ hè thu năng suất cao nhưng thuờng bị ruồi đục trái phá hại.

2. Giống

- Các giống địa phương phổ biến như TH-12, khổ qua xiêm,….

- Các giống lai F1 như giống Chiatai, 054 và 185, East-west 241, 242, 277; TS-01,….

3. Chuẩn bị đất trồng:

- Nên chọn loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp và thoát nước, có độ pH từ 5.5-6.5.

- Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo.

- Lên luống rộng 1,0-1,2m, cao 20 - 25cm.

- Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 0,8 - 1m, cây cách cây: 25-30cm. Mỗi hốc gieo 1-2 hạt. Lượng hạt giống gieo là 5 kg/ha, mật độ từ 5-5,7 vạn cây/ha.

4. Chăm sóc

a- Bón phân:

Lượng phân: Đơn vị tính Ha

Loại phân

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1

8-10 NSG

Lần 2  

18-20NSG

Lần 3  28-30NSG

Phân chuồng hoai mục (tấn)

10-15

10-15

/

/

/

Phân HC vi sinh (kg)

1.000

1.000

/

/

/

Phân lân vi sinh (kg)

1.000

1.000

/

/

/

Vôi bột (kg)

1.000

1.000

/

/

/

Urea (kg)

100

 

20

40

40

Kali (kg)

50

 

10

20

20

Lượng phân vô cơ trên có thể tăng hoặc giảm 10-20% tùy theo đất đai, thời tiết, mùa vụ …

b- Tưới nước: Cung cấp đầy đủ nước trong mùa khô, nhất là giai đoạn ra hoa. Thoát nước tốt trong mùa mưa không để cây bị úng.

c- Làm giàn: Khi cây bắt đầu xuất hiện 3-4 lá thật thì làm giàn cho dây mướp leo. Cũng có thể làm giàn trước khi cây có tua. Thường làm giàn chữ X cho cây leo, giàn cao 1,2 – 1,5m

Sửa dây: Khi dây leo lên giàn, cần sửa dây phân bố đều, tỉa bỏ nhánh nhỏ, sâu bệnh giúp giàn thông thoáng, giảm sâu bệnh hại.

5. Phòng trừ sâu bệnh: Nên áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) như các biện pháp luân, xen canh với các cây ngoài họ bầu bí; nên dùng thuốc sinh học, dùng giống kháng , nên dùng thuốc hóa học luân phiên … để giảm áp lực sâu bệnh hại trên đồng ruộng.

a- Sâu hại chính thường có:

+ Sâu ăn lá (Diaphania indica)

 Bướm nhỏ, màu nâu, khi đậu có hình tam giác màu trắng ở giữa cánh, hoạt động vào ban đêm và đẻ trứng rời rạc trên các đọt non. Trứng rất nhỏ, màu trắng, nở trong vòng 4-5 ngày. Sâu non màu xanh lục có sọc trắng đặc sắc ở giữa lưng, thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong ăn lá hoặc cạp vỏ trái non.

Phòng trừ: Có thể phòng trừ bằng các loại thuốc như nhóm Vi khuẩn Bacillus thuringiensis var. aizawai, hoặc var. kurstaki (Vi BT 32000WP , Biocin 16WP ,  Aztron 7000 DBMU....), Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC,…..)

+ Sâu xanh (Hilecoverpa armigera): Sâu hại hoa và quả ở tất cả các thời kỳ. Có thể phòng trừ bằng các loại thuốc như nhóm Vi khuẩn Bacillus thuringiensis var. aizawai, hoặc var. kurstaki (Vi BT 32000WP , Biocin 16WP ,  Aztron 7000 DBMU....), kết hợp với các nhóm thuốc khác như Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC,…..), Diafenthiuron (Pegasus 500SC), Chlorfluazuron (Atabron 5 EC ).

+ Dòi đục lá (Liryomyza sp.) làm trắng lá, ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cây. Phòng trừ bằng các thuốc: Cyromazine (Trigard 75WP), Cypermethrin + profenofos (Polytrin P 440EC), Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC,…..)

+ Ruồi đục trái (Bactrocera cucurbitae): Ruồi có hình dạng và kích thước rất giống ruồi đục trái cây, nhưng chỉ gây hại trên các cây họ bầu bí. Ấu trùng là dòi có màu trắng ngà, đục thành đường hầm ngoằn ngèo bên trong trái làm trái thối vàng, rụng sớm.

Phòng trừ: - Nên thu gom tiêu diệt trái rụng xuống đất,

- Nếu ruồi ở mật độ cao có thể dùng dấm pha với một ít đường và trộn với thuốc trừ sâu, xong đặt rải rác 6 -10 m một bẩy. Cũng có thể dùng giấy báo, bao nilong để bao trái sau khi trái đậu 2 ngày.

- Phun ngừa ruồi bằng các thuốc Cyromazine (Trigard 75WP), Chlorfenapyr (secure 10EC) , …..

+ Bọ trĩ (Thrips sp.)

Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi vàng, sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Bọ trĩ phát triển mạnh vào thời kỳ khô hạn. 

Phòng trừ:  phun dầu khoáng Petroleum sprayoil (DC-Tron plus 98.8EC) hoặc SK Enspray 99EC  sẽ giảm đáng kể sự tấn công của bọ trĩ; khi thấy mật số bọ trĩ cao trên một đọt non cần phun một trong các loại thuốc như Abamectin (Vibamec,Vertimec 1.8EC,…..), Imidaclorid ( Confidor 100SL, Admire 50EC) , … nên luân phiên thuốc thường xuyên.

+ Rệp (Aphis spp.)

Còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài độ 1-2mm, có màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn dây dưa chùn đọt và lá bị vàng. Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng. Chúng có rất nhiều thiên địch như bọ rùa, dòi, kiến, nhện, nấm ký sinh,.....

Phòng trừ: nên chỉ phun thuốc khi nào mật số quá cao ảnh hưởng đến năng suất. Phun các loại thuốc trừ rầy như: Imidaclorid (Admire 050EC), Etofenprox ( Trebon 30EC) ,.....

+ Nhện đỏ: Có thể phòng trừ bằng các loại thuốc như : Propargite (Comite 73EC), Saponin+Rotenone (Dibonin 5WP),  Fenpyroximate (Ortus 5SC), ...

b- Bệnh hại: Một số bệnh hại chính như:

+ Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.) hại chủ yếu trên lá, cành hoa.

Triệu chứng đầu tiên của bệnh là xuất hiện các vết bệnh trên lá, màu trắng như rắc bột. Về sau nấm lan ra khắp cả phiến lá, cuống lá và cành. Lá bị bệnh nặng thường rụng sớm, cành bị bệnh kém phát triển.

Phòng trừ: - Thu dọn sạch tàn dư cây trên ruộng sau mỗi vụ thu hoạch.

- Phun thuốc phòng trừ như: : Tebuconazone + Trifloxystrobin (Nativo 750WG), Mancozeb (Manozeb 80WP), Thiophanate-Methyl (Thio-M 70WP), Chlorothalon (Daconil 75WP) ...

+ Bệnh chết cây con: do nấm Rhizoctonia solani.

Phòng trừ: Phun các loại thuốc như: Propineb (Antracol 70WP) , Pencycuron (Monceren),Validamycin (Validacin 5DD) ...

+ Bệnh đốm vàng: do nấm Pseudoperonospora cubensis. Lúc đầu, ở mặt trên lá vết bệnh nhỏ màu xanh nhạt, sau đó chuyển sang màu vàng nâu và giới hạn trong các gân phụ của lá, nên đốm bệnh có hình góc cạnh. Bên dưới ngay vết bệnh có lớp tơ nấm lúc đầu màu trắng sau đó chuyển sang màu vàng tím. Nhiều vết bệnh liên kết lại làm lá vàng, cây phát triển chậm, trái nhỏ kém chất lượng. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao.

Phòng trừ: Phun Mancozeb (Dipomate 80 WP), Bordeaux + Zineb (Copper-zinc 85WP), Mancozeb+Metalaxyl ( Ridomil Gold 68 WP),… kết hợp tỉa bỏ lá già.

+ Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum lagenarium: Bệnh gây hại trên hoa, cuống trái, trái non và cả trái chín. Vết bệnh trên trái có màu nâu tròn, lõm, khi bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng to gây thối trái và làm trái rụng sớm.

Phòng trừ: có thể phun các loại thuốc như: Propineb (Antracol 70WP),  Thiophanate-Methyl (Topsin-M 70WP), Benomyl+Bordeaux+Zineb (Vi Ben-C 50WP, Copper-B 75WP),…..

Chú ý: Để nông sản an toàn trước khi lưu thông trên thị trường tiêu thụ, khi sử dụng các loại thuốc hoá học (tuỳ loại thuốc) cần đảm bảo thời gian cách ly trước thu hoạch .

6. Thu hoạch.

- Sau khi gieo 48-50 ngày (giống địa phương) và 45-50 ngày (giống nhập nội) thì bắt đầu thu quả .

- Cần chú ý thu đúng thời kỳ chín thương phẩm để đạt cả năng suất và chất lượng.

- Cần tỉa bỏ quả bị sâu hại và quả nhỏ trong quá trình chăm sóc.

Chúc bạn thành công

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...