Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 10/4 đến 16/4/2014

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng nóng, chiều và tối có mưa, gió hướng Đông - Đông Nam, tốc độ gió 5 - 6 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

28,4

33,3

25,1

81,7

88,0

79,0

51,5

14,8

Dự báo tuần tới

28,0

34,0

24,0

80,0

 

 

55,0

10,0

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

 Lúa Đông Xuân 2013 - 2014: Thu hoạch được 197.653 ha/207.521 ha (đạt 95,2 % diện tích xuống giống), năng suất bình quân 7,27 tấn/ha; diện tích lúa còn lại đang giai đoạn trỗ chín. Trong đó, diện tích bị đổ ngã là 180 ha do mưa.

 Lúa Hè Thu 2014: Xuống giống 131.949 ha/195.000 ha (đạt 67,7% kế hoạch), trong đó:

- Mạ: 41.300 ha                - Đẻ nhánh: 43.587 ha         - Làm đòng: 16.525 ha     

- Trỗ chín: 29.916 ha        - Thu hoạch: 350 ha, năng suất bình quân 6,82 tấn/ha

Trong tuần, trên lúa Hè Thu 2014 mưa lớn đã gây đổ ngã 385 ha, trong đó có 331 ha với tỷ lệ <25%, 54 ha với tỷ lệ 25-50%.

2.2. Hoa màu:

 Hoa màu vụ Đông Xuân 2013 - 2014: Thu hoạch 7.820/9.241,8 ha gồm các cây trồng sau:

- Bắp 1.122,6 ha - Ớt: 1.260 ha  - Đậu các loại: 124,7 - Dưa hấu: 724,7 ha

- Cây có củ: 1.046,1 ha   - Sen: 334 ha  - Rau màu các loại: 3.208,5 ha

 Hoa màu vụ Hè Thu 2014: Xuống giống 14.280,8 ha gồm:

- Đậu các loại:  778,8 ha

- Thu hoạch: 2,3 ha

- Bắp: 1.618,5 ha

- Thu hoạch: 72

- Ớt: 731,6 ha

- Thu hoạch: 11,6 ha

- Dưa hấu: 610,5 ha

- Thu hoạch: 305 ha

-  Rau muống lấy hạt: 20 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 28 NSKG

- Sen: 256 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 63 NSKG

- Cây có củ: 2.007,8 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 63 NSKG

- Rau dưa các loại: 2.202,6 ha

- Củ cải trắng: 141,4 ha

- Hành lá: 169,1 ha

- Mè: 5.709,7 ha

- Thu hoạch: 234,6 ha

- Thu hoạch: 41,7 ha

- Thu hoạch: 143 ha

- Thu hoạch: 51,2 ha

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

Vụ Hè Thu 2014:

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 587 ha trên lúa giai đoạn làm đòng, trong đó có 52 ha nhiễm nặng (Tháp Mười) với mật số 3.000 - 5.000 con/m2, 30 ha nhiễm trung bình (huyện Tháp Mười) với mật số 1.500 - 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, rầy phổ biến tuổi 3-4, diện tích nhiễm giảm 1.949 ha so với tuần trước. Do nông dân tích cực phòng trừ.

- Sâu cuốn lá: Diện tích nhiễm 488,6 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó có 5 ha nhiễm nặng mật số 50 - 70 con/m2, 15 ha nhiễm trung bình (huyện Cao Lãnh) còn lại nhiễm nhẹ, diện tích nhiễm tăng 109 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Nhiễm nhẹ 1.645 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, với tỷ lệ 5 - 10%, tăng 592 ha so với tuần trước.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 26,1 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 6,1 ha nhiễm nặng (huyện Tháp Mười) với tỷ lệ 20 - 30%, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 26 ha so với tuần trước.

Ngoài ra, các đối tượng như: OBV, bù lạch, chuột, bệnh đốm nâu, cháy bìa lá,…… xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

2. Hoa màu: Các đối tượng xuất hiện phổ biến như: Sâu đục thân, bệnh đốm lá, sọc lá trên bắp; sương mai trên dưa leo; bọ trĩ trên dưa hấu; thán thư trên hành, ớt… gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

Các đối tượng gây hại như: Nhện, sâu đục trái, bệnh thán thư, đốm vi khuẩn, vàng lá thối rễ, bệnh cháy lá, bệnh loét... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ trên Xoài, Cam Quýt.

Đối với bệnh chổi rồng trên nhãn: Tình hình bệnh tương đối ổn định trên các vườn nhãn được áp dụng theo quy trình quản lý bệnh. Còn lại các vườn trồng rải rác hoặc không đầu tư chăm sóc tỷ lệ bệnh vẫn còn cao. Diện tích đang cho trái 16,2 ha, diện tích thu hoạch 41,75 ha và năng suất bình quân đạt 9,83 tấn/ha.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

Trên lúa Hè Thu 2014:

- Rầy nâu: tiếp tục phát triển ở tuổi 4-5, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên hầu hết diện tích lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Sâu cuốn lá: Tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên giai đoạn lúa đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ. Đặc biệt trên những ruộng gieo sạ giống nhiễm OM 4218, OM 4900, IR 50404, Jasmine,… sạ dày và bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng. 

- Bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh cháy bìa lá, lem lép hạt: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn làm đòng - trỗ chín.

- Muỗi hành: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa đẻ nhánh - làm đòng.

Ngoài ra, các đối tượng khác như: OBV, chuột, sâu đục thân, bệnh vàng lá, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc cục bộ ở mức nhẹ - trung bình.

Trên hoa màu và cây ăn trái

- Hoa màu: Các đối tượng như sâu đục thân bắp, thán thư hành, đốm lá ớt, thối nhũn bắp cải, …tiếp tục xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Các đối tượng như nhện, ruồi đục quả, bệnh thán thư, bệnh cháy lá và sâu đục trái trên xoài, loét trên cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn, ... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ:

1. Trên lúa:

- Thường xuyên thăm đồng, kiểm tra mật số rầy trên ruộng, nếu giai đọan đòng trỗ có nhiều lứa gối nhau có thể xử lý bằng các thuốc có tác dụng lưu dẫn để tăng hiệu quả phòng trừ. Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Áp dụng tổng hợp các biện pháp để diệt trừ ốc bươu vàng, chuột, cỏ dại  ngay từ đầu vụ.

- Đối với Muỗi hành:

+ Bón phân cân đối, không bón thừa phân đạm và chất kích thích sinh trưởng ở giai đoạn mạ - đẻ nhánh, tăng cường bón lân, kali ở giai đoạn 7-10 NSS giúp lúa đẻ nhánh sớm tập trung.

+ Bổ sung thêm các loại phân có hàm lượng canxi, magie, silic để tăng sức đề kháng cho cây; hạn chế tối đa việc xử lý hạt giống và phun thuốc trừ sâu phổ rộng sớm ở đầu vụ (40 NSS) để bảo vệ thiên địch, nhất là các loài ong ký sinh, giúp khống chế mật số muỗi hành.

- Những ruộng vừa thu họach lúa Đông Xuân xong, cần cày ải phơi đất, bảo đảm thời gian cách ly ít nhất 3 tuần trước khi xuống giống vụ Hè Thu nhằm cắt nguồn lưu tồn sâu bệnh, hạn chế ngộ độc hữu cơ. Những ruộng xuống giống gối vụ, không bảo đảm được thời gian cách ly, ruộng có nguy cơ ngộ độc phèn, cần chủ động việc bơm rút nước rửa độc cho đất, bón thêm vôi ngay từ đầu vụ.

- Các vùng chuẩn bị xuống giống lân cận các khu vực đang nhiễm muỗi hành cần tập trung xuống giống nhanh, gọn và nên bón lót phân lân trước khi làm đất lần cuối.

2. Trên cây ăn trái: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên cây ăn trái nhất là các đối tượng như sâu đục trái trên cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn để có hướng dẫn phòng trị và báo cáo kịp thời.

Cần thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm các đối tượng gây hại để xử lý kịp thời, hiệu quả./.

 

Nguồn Chi cục BVTV

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...