Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 20/3 đến 26/3/2014

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng nóng, gió hướng Đông - Đông Nam, tốc độ gió 4 - 7 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

27,7

32,8

24,3

77,7

84,0

73,0

41,8

0,0

Dự báo tuần tới

27,0

34,0

24,0

78,0

 

 

50,0

0,0

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

 Lúa Đông Xuân 2013 - 2014: Thu hoạch được 160.828 ha/207.521 ha (đạt 77,5 % diện tích xuống giống), năng suất bình quân 7,28 tấn/ha; diện tích lúa còn lại chủ yếu:

 - Làm đòng: 100 ha;        - Trỗ chín: 46.593 ha;    

 Lúa Hè Thu 2014: Xuống giống 91.344 ha/195.000 ha (đạt 46,8% kế hoạch), trong đó:

-       Mạ: 44.480 ha                                  - Đẻ nhánh: 11.795 ha          

-       Làm đòng: 24.220 ha                      - Trỗ chín: 10.849 ha

2.2. Hoa màu:

Hoa màu vụ Đông Xuân 2013 - 2014: thu hoạch 5.592,9 ha/ 9.241,8 ha gồm bắp, dưa hấu, ớt, đậu, rau dưa các loại

Hoa màu vụ Hè Thu 2014: Xuống giống 10.057,3 ha gồm:

- Đậu nành:  663,4 ha

- Thời gian sinh trưởng:  3 - 49 NSKG

- Bắp: 688,1 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 42 NSKG

- Ớt: 128,7 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 49 NSKG

- Dưa hấu: 546,3 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 49 NSKG

- Sen: 198 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 49 NSKG

- Cây có củ: 1.537,6 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 49 NSKG

- Rau dưa các loại: 6.048,7 ha

- Củ cải trắng: 79,8 ha

- Hành lá: 148,9 ha

- Mè: 4.968,2 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 49 NSKG 

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 28 NSKG 

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 49 NSKG

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 49 NSKG

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

1. Trên lúa: 

Vụ Đông Xuân 2013-2014:

Do lúa Đông Xuân chủ yếu đang giai đoạn trỗ chín và thu hoạch nên tình dịch hại gây hại không đáng kể.

Vụ Hè Thu 2014:

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 720 ha trên lúa giai đọan đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 35 ha nhiễm nặng (huyện Tam Nông) với mật số 3.000 - 5.000 con/m2, 190 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ, rầy phổ biến  tuổi TT, diện tích nhiễm tăng 609 ha so với tuần trước. Do rầy di trú từ lúa Đông Xuân 2013 - 2014 di chuyển sang.

- Sâu cuốn lá: Nhiễm nhẹ 260 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, mật số 15 - 20 con/m2, giảm 561 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 324 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 18 ha nhiễm trung bình (huyện Cao Lãnh) với tỷ lệ 10 - 25%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 116 ha so với tuần trước.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 414,6 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, trong đó có 222,6 ha nhiễm nặng (huyện Tân Hồng, Thanh Bình, Tháp Mười) với tỷ lệ 30 - 50%, nhiễm trung bình 117 ha, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 1.009 ha so với tuần trước.

2. Hoa màu: Các đối tượng xuất hiện phổ biến như: Sâu đục thân, bệnh đốm lá, sọc lá trên bắp; sương mai trên dưa leo; bọ trĩ trên dưa hấu; thán thư trên hành, ớt… gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

Các đối tượng gây hại như: Nhện, sâu đục trái, bệnh thán thư, đốm vi khuẩn, vàng lá thối rễ, bệnh cháy lá, bệnh loét... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ trên Xoài, Cam Quýt.

Đối với bệnh chổi rồng trên nhãn: Tình hình bệnh tương đối ổn định trên các vườn nhãn được áp dụng theo quy trình quản lý bệnh. Còn lại các vườn trồng rải rác hoặc không đầu tư chăm sóc tỷ lệ bệnh vẫn còn cao.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

Trên lúa Đông Xuân 2013 - 2014:

Do diện tích lúa còn lại trên đồng tập trung chủ yếu giai đoạn trỗ chín và thu hoạch rộ nên sinh vật hại không đáng kể.

Trên lúa Hè Thu 2014:

- Rầy nâu: Rầy tuổi TT tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên trà lúa đẻ nhánh - làm đòng, một số diện tích gieo trồng giống nhiễm sẽ nhiễm với mật số cao hơn. Đồng thời, từ ngày 26/3 đến 02/4/2014 sẽ có lứa rầy cám mới nở rộ trên lúa giai đoạn làm đòng đến trỗ.

- Sâu cuốn lá: Tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên giai đoạn lúa đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ. Đặc biệt trên những ruộng gieo sạ giống nhiễm (OM 4218, OM 4900, IR 50404, Jasmine,…) sạ dày và bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng. 

- Bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh cháy bìa lá, lem lép hạt: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn làm đòng - trỗ chín.

- Muỗi hành: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa đẻ nhánh - làm đòng.

Ngoài ra, các đối tượng khác như: Chuột, sâu đục thân,  nhện gié, bệnh vàng lá, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc cục bộ ở mức nhẹ - trung bình.

v Trên hoa màu và cây ăn trái

- Hoa màu: Các đối tượng như sâu đục thân bắp, thán thư hành, đốm lá ớt, thối nhũn bắp cải, …tiếp tục xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Các đối tượng như nhện, ruồi đục quả, bệnh thán thư, bệnh cháy lá và sâu đục trái trên xoài, loét trên cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn ... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ:

1. Trên lúa:

Đối với lúa Hè Thu 2014:

- Theo dõi chặt chẽ tình hình rầy di trú để tiếp tục che chắn nước kịp thời cho lúa dưới 20 ngày sau sạ, hạn chế rầy chích hút, đẻ trứng và truyền bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá; rút cạn nước khi mật số rầy di trú đã giảm.

- Theo dõi kỹ lứa rầy mới đang nở trên ruộng, xử lý khi thấy rầy tập trung ở tuổi 2-3, mật số cao >3 con/tép bằng một trong các loại thuốc chống lột xác, trên lúa giai đọan đòng trỗ nếu thấy có nhiều lứa gối nhau có thể xử lý bằng các thuốc có tác dụng lưu dẫn để tăng hiệu quả phòng trừ, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa. Tuân thủ tốt nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Áp dụng tổng hợp các biện pháp để diệt trừ ốc bươu vàng, chuột, cỏ dại  ngay từ đầu vụ.

- Bón phân cân đối, tăng cường lân, kali ngay từ đầu vụ, tưới tiêu nước hợp lý, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40NSS, nhằm giúp lúa phát triển tốt, chống chịu với điều kiện thời tiết bất lợi, hạn chế sự phát sinh, phát triển của muỗi hành, các đối tượng sâu bệnh khác và đổ ngã về sau.

- Những ruộng vừa thu họach lúa Đông Xuân xong, cần cày ải phơi đất, bảo đảm thời gian cách ly ít nhất 3 tuần trước khi xuống giống vụ Hè Thu nhằm cắt nguồn lưu tồn sâu bệnh, hạn chế ngộ độc hữu cơ. Những ruộng xuống giống gối vụ, không bảo đảm được thời gian cách ly, ruộng có nguy cơ ngộ độc phèn, cần chủ động việc bơm rút nước rửa độc cho đất, bón thêm vôi ngay từ đầu vụ.

- Các vùng chuẩn bị xuống giống lân cận các khu vực đang nhiễm muỗi hành cần tập trung xuống giống nhanh, gọn và nên bón lót phân lân trước khi làm đất lần cuối.

2. Trên cây ăn trái: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên cây ăn trái nhất là các đối tượng như sâu đục trái trên cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn để có hướng dẫn phòng trị và báo cáo kịp thời.

Trong tuần tới, tình hình thời tiết và giai đoạn lúa rất thích hợp cho các đối tượng sâu bệnh hại phát sinh, phát triển. Do đó, cần thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm các đối tượng gây hại để xử lý kịp thời, hiệu quả./.

 

Nguồn Chi cục BVTV

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...