Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 19/1 đến 25/1/2017

Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 19/1 đến 25/1/2017

Thông báo tình hình sinh vật gây hại trong tuần và dự báo tuần tới

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

          Tuần qua, thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng gián đoạn, chiều và tối có mưa rải rác nhiều nơi, gió hướng Đông– Đông Bắc, tốc độ gió 3 - 4 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

27,1

31,2

24,4

77,7

83

69

39,3

17,0

Dự báo tuần tới

26,5

32,0

23,0

85

 

 

45,0

1,0

 

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

 Lúa Đông Xuân 2016 – 2017: Thu hoạch71.023 ha/206.896 ha, đạt 34,3% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 5,17 tấn/ha. Diện tích lúa còn lại ở các giai đoạn:

- Mạ: 10.130 ha;                          - Đẻ nhánh: 28.248ha;

- Làm đòng: 50.698 ha.               - Trỗ chín: 46.798 ha.

Lúa Hè Thu 2017: Xuống giống 27.688 ha. Diện tích lúa đang ở các giai đoạn:

- Mạ: 27.189 ha;                          - Đẻ nhánh: 500 ha.

2.2. Hoa màu:

        Hoa màu vụ Đông Xuân 2016 – 2017: Xuống giống 10.250,5 ha gồm hoa màu các loại:

Chủng loại

Xuống giống (ha)

Thu hoạch (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Bắp

1.387,0

332,1

12,6

Ớt

2.397,6

355,9

15,6

Dưa hấu

595,4

305,8

21,8

Cây có củ

1.728,7

23,5

11,9

Sen

290,4

146,0

4,9

28,5

98 – 98 NST

-

Đậu các loại

150,0

31,6

7,5

Rau dưa các loại

3.571,1

1.329,8

14,6

Cây CN và cây trồng khác

102,0

63 – 70 NST

-

Tổng cộng

10.250,8

2.524,7

 

 

2.3. Hoa kiểng:

      Tổng diện tích gieo trồng 574,5 ha tập trung chủ yếu ở Tp. Sa Đéc, Lai Vung, trong đó hoa các loại đã thu hoạch 49,5 ha/229,9 ha, cây cảnh thu hoạch 20,9 ha/344,7 ha gồm các loại sau:

TT

Hoa các loại

Diện tích (ha)

Thu hoạch (ha)

Cây cảnh các loại

Diện tích (ha)

Thu hoạch (ha)

1

Hoa hồng

35,5

1,2

Mai vàng

17,0

1,3

2

Hoa cúc

38,2

13,3

Bonsai

13,2

-

3

Hoa vạn thọ

5,3

0,9

Nguyệt quế

8,6

0,2

4

Hoa lan

3,8

-

Kiểng lá

43,7

2,8

5

Cát tường

1,4

-

Bông trang

11,4

0,1

6

Hoa sứ

7,6

0,4

Cỏ nhật, lá gừng

42,9

7,0

7

Mai Hà Lan

1,3

-

Cây công trình

115,3

1,0

8

Hoa huệ

110,4

33,0

Hạnh

3,5

1,0

9

Hoa khác

26,5

0,7

Cây kiểng khác

89,1

7,5

Tổng cộng

229,9

49,5

 

344,7

20,9

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:     

1. Cây lúa:

Tình hình rầy di trú:

Trong tuần, rầy di trú với mật số thấp, cao điểm đêm 21 - 23/01/2017 tại bẫy đèn xã Phú Cường (Tam Nông) với mật số rầy từ 500 – 1.200 con/bẫy/đêm.

 Vụ Đông Xuân 2016 - 2017:

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 3.801 ha trên lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó có 20 ha nhiễm nặng (Tân Hồng) với mật số rầy >3.000 – 4.500 con/m2, nhiễm trung bình 456 ha, còn lại nhiễm nhẹ, gây hại phổ biến tuổi 1 – 3, tăng 1.802 ha so với tuần trước do đợt rầy cám đang nở rộ.

- Sâu cuốn lá: Diện tích nhiễm 1.040 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh –  đòng trỗ, chủ yếu nhiễm nhẹ, mật số sâu 10 – 30 con/m2, tăng 28 ha so với tuần trước.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 75 ha trên lúa đẻ nhánh – làm đòng, trong đó có 25 ha nhiễm trung bình với tỷ lệ >10 – 20%, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 822 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 3.192 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh –  đòng trỗ, trong đó có 29 ha nhiễm nặng (Tân Hồng, Lấp Vò) với tỷ lệ bệnh >20– 40%, nhiễm trung bình 171 ha, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 1.815 ha so với tuần trước do nông dân đã chủ động phòng trừ.

- Bệnh cháy bìa lá: Diện tích nhiễm 1.265 ha, trong đó có 10 ha nhiễm nặng (Tân Hồng) với tỷ lệ bệnh >40 - 50%, nhiễm trung bình 195 ha, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 267 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng như: Chuột, sâu đục thân, bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt,…cũng xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.

2. Hoa màu: Bọ trĩ, sâu đục trái, sâu xanh da láng, bệnh đốm lá, bệnh thán thư ớt,…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

- Trên xoài (bệnh cháy lá, thán thư, đốm đen vi khuẩn,...), cây có múi (nhện, sâu vẽ bùa, loét,…) xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

- Bệnh chổi rồng trên nhãn: Diện tích nhiễm bệnh là 407,2 ha, trong đó nhiễm nặng 38,7 ha, nhiễm trung bình 93,3 ha, còn lại nhiễm nhẹ.

4. Hoa kiểng: Bệnh đốm lá, đốm đen, thán thư, thối gốc,… trên hoa hồng, hoa cúc xuất hiện rải rác hoặc gây hại ở mức nhẹ. 

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

  1. Trên cây lúa:

- Rầy nâu: Rầy tuổi 2 – 4 tiếp tục phát triển và gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ một số diện tích nhiễm nặng trên lúa giai đoạn đòng trỗ - trỗ đều, sử dụng giống nhiễm nặng (Jasmine, Nàng Hoa 9, VD20,...) do mật số rầy tích lũy từ đầu vụ. Rầy tiếp tục di trú với mật số thấp do lúa Đông Xuân đang thu hoạch.

- Sâu cuốn lá: Xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, đặc biệt những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Muỗi hành: Tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên các trà lúa đẻ nhánh, đặc biệt ở các ruộng có xử lý hạt giống, sạ dày, phun thuốc trừ sâu sớm sẽ bị hại nặng hơn.

- Thời tiết trở lạnh, sương mù nên thuận lợi bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá, phát sinh và phát triển trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, gây hại ở mức trung bình. Đặc biệt trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm như IR 50404, OM 4218, Jasmine 85, VD 20, sạ dày, bón thừa phân đạm sẽ bị hại nặng hơn.

- Chuột: Tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, một số diện tích gần khu vực gò cao, vườn cây rậm rạp, trồng cỏ nuôi bò… có thể bị nhiễm nặng.

Các đối tượng khác như sâu đục thân, bù lạch, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt…xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ - trung bình.

2. Trên hoa màu, cây ăn trái và hoa kiểng:

- Hoa màu: Sâu ăn tạp, sâu đục trái, sâu đục thân, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh đốm lá, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Sâu đục cành, bọ trĩ, nhện, bệnh thán thư, cháy lá, bệnh loét,… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ - trung bình.

- Hoa kiểng: Bọ trĩ, bệnh đốm đen, đốm lá trên hoa hồng và hoa cúc xuất hiện và gây hại rải rác ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ: 

- Những diện tích lúa Đông Xuân sớm đã thu hoạch xong cần vệ sinh đồng ruộng, cày ải phơi đất, nhằm cắt đứt nguồn lưu tồn sâu bệnh cho lúa Hè Thu.

- Tích cực thăm đồng, kiểm tra thật kỹ mật số rầy trên ruộng, nhất là trên lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh - đòng trỗ để có biện pháp xử lý hiệu quả; khi rầy cám nở rộ tuổi 2- 3, mật số rầy cao hơn 3 con/tép xử lý bằng thuốc trừ rầy chống lột xác; nếu mật số rầy cao với nhiều lứa gối nhau thì có thể phối hợp thuốc chống lột xác với thuốc có tác động lưu dẫn để tăng hiệu quả phòng trừ, hạn chế tích lũy mật số gây cháy rầy vào giai đoạn lúa trỗ chín.

- Áp dụng tốt các giải pháp kỹ thuật 3 giảm - 3 tăng, 1 phải - 5 giảm, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý nước hợp lý để lúa sinh trưởng và phát triển tốt nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng và lợi nhuận. Hạn chế phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40NSS để bảo tồn thiên địch.

- Đối với muỗi hành: Tiếp tục theo dõi tình hình gây hại của muỗi hành trên các trà lúa đang giai đoạn mạ - đẻ nhánh, chú ý bón phân cân đối, hợp lý để lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung, cung cấp đủ lượng phân lân và kali giai đoạn đầu của cây lúa (7-10 NSS). Ở các ruộng đã bị nhiễm muỗi hành cần tiếp tục chăm sóc, tăng cường dinh dưỡngđể lúa mau phục hồi, hạn chế sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ vì không hiệu quả.

- Cần kiểm tra kỹ đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, thối thân,… để áp dụng các biện pháp canh tác và xử lý kịp thời bằng các loại thuốc đặc trị. Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt khi lúa trỗ lẹt xẹt và trỗ đều. Tiếp tục theo dõi, chăm sóc và quản lý tốt những diện tích đã nhiễm bệnh.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc, bảo đảm thời gian cách ly, không phun thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng giai đoạn 20 ngày trước thu hoạch nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm; thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường.

Tình hình thời tiết và dịch hại từ nay đến tết Nguyên đán sẽ diễn biến phức tạp, đặc biệt rầy nâu và bệnh đạo ôn, nên thường xuyên theo dõi đồng ruộng, phát hiện sớm các đối tượng gây hại, thông báo cho cán bộ kỹ thuật, Ban nông nghiệp xã, phường, thị trấn và trạm Trồng trọt và BVTV huyện để được hướng dẫn và xử lý kịp thời./.

 

Bài viết cùng danh mục

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...