Tài liệu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mè - Phần 4

V. KỸ THUẬT CANH TÁC
5.1.Thời vụ:
a. Vụ đông xuân:
Gieo từ tháng 12-1dl (sau khi nước rút) thu hoạch tháng 2-3 dl, vụ này cho năng suất cao nhất trong năm.
Mè trồng vụ Đông Xuân có điều kiện thuận lợi phơi hạt dễ dàng. hạt có màu sáng đẹp, không bị nấm mốc tấn công làm biến dạng hạt, do đó giá trị kinh tế cao.
Trồng vụ này, cây không bị đổ ngã, ít sâu bệnh, không ngập úng.
b. Vụ hè thu:
Thường được trồng trên đất rẫy để tránh bị úng khi mưa nhiều, bắt đầu gieo vào tháng 4-5 dl thu hoạch vào tháng 6-7 dl. Vụ naöy năng suất thấp nên chỉ trồng trên đất rẫy lấy giống cho vụ sau.
5.2. Sửa soạn đất
Có hai cách sửa soạn đất để trồng mè tuỳ theo cách trồng:
5.2.1. Không làm đất.
Luân canh với lúa nổi như ở vùng Châu Phú (An Giang) không cần sửa soạn đất. Trước hoặc sau khi thu hoạch lúa nổi, sạ mè trên đất còn ẩm độ nhờ rạ lúa nổi che phủ, hạt nảy mầm phát triển, trồng theo phương thức này khó chăm sóc, không tưới nước và bón phân nên năng suất không cao.
Hiện nay một số vùng canh tác mè trên nền đất lúa cao sản như Ô Môn, Thốt Nốt không cần sửa soạn đất. Sau khi thu hoạch lúa xong cho nước vào ruộng từ 1 đến 2 ngày đến khi độ ẩm của đất đạt từ 70 - 80%, tháo nước ra và tiến hành sạ mè phương pháp nầy cũng không cẩn làm đất.
5.2.2.Làm đất.
Hạt mè rất nhỏ do đó cần làm đất kỹ vì nếu không làm đất kỹ, sạ không đều, hạt sẽ bị vùi lấp. Cần cày sâu 25m, bừa lại nhiều lần cho đất nhuyễn trước khi sạ để hạt mè dễ tiếp xúc với đất, cây mọc tốt. Ở các chân ruộng thấp, nên lên líp cao 30cm rộng 1m, rãnh rộng 40cm để thoát nước (nhất là trồng vào mùa mưa).
5.3. Giống
Tùy theo mục đích sau khi thu hoạch để chọn giống trồng. Những giống mè vàng dễ tiêu thụ trong nước hơn mè đen, nếu xuất khẩu, mè đen có giá trị cao hơn mè vàng, mè đen một vỏ giá trị cao hơn mè đen hai vỏ.
5.3.1. Mè đen
* Đặc điểm:
- Có thời gian sinh trưởng dài.
- Thân cao 160cm cũng có giống cao 2 -3 m.
- Giá trị xuất khẩu cao hơn mè trắng, nhất là mè đen một vỏ.
- Thích hợp trồng ở vùng núi (độc canh cây mè) ít sâu bệnh tấn công, hiện nay có một số giống mè đen: Mè đen Trà Ôn và mè đen Cồn Khương có thời gian sinh trưởng 90 ngày, năng suất 1,5 tấn. Hai giống naöy có năng suất ổn định, tiêu biểu cho địa phương. Mè đen Ấn Độ thời gian sinh trưởng 85 - 90 ngày, năng suất cao 1,6 tấn nhưng giá trị kinh tế không cao do bị phân ly hạt có nhiều màu đỏ, đen, nâu.
5.3.2. Mè trắng
* Đặc điểm:
Thời gian sinh trưởng ngắn hơn mè đen, cây cao từ 0,6 đến 1,2m.
Giống được trồng phổ biến ở An Giang và Cần Thơ là mè trắng Thuận Hải, thời gian sinh trưởng chỉ có 75 ngày, dễ tiêu thụ nội địa, sâu bệnh ít tấn công có thể trồng trong hệ thống luân canh. Ngoài ra còn có mè trắng An Giang, mè trắng Miền Đông.
5.4. Sử dụng phân bón và cách bón phân
5.4.1. Phân bón
Mè cần phân bón để phát triển, nhất là trên các loại đất nghèo dinh dưỡng nhưng nhu cầu ít hơn các loại cây trồng khác. Một số giống mè địa phương đã thích nghi, không cần phải bón phân khi trồng. Tuy nhiên, năng suất không đạt tối đa so với giống mè có bón phân và chăm sóc tốt.
- Phân đạm: đạm giúp cho cây phát triển tốt trong điều kiện đất canh tác nghèo dinh dưỡng. Tuy nhiên, nếu bón nhiều đạm, cây dễ bị nhiễm bệnh. Khi bón đạm phải cân đối với lân. Bón thúc đạm là biện pháp làm gia tăng năng suất mè.
- Phân lân: lân giúp cho cây hấp thu đạm và phát triển cân đối, sự hấp thu lân, đạm và kali có liên quan đến sự phát triển tốt của cây. tuy nhiên, nhiều vùng đất trồng mè không cần phải bón phân vì trong đất vì trong đất còn lượng lân để cho cây phát triển.
- Phân kali: qua phân tích trái cho thấy, hàm lượng kali cao trong trái, là loại cây cho dầu nên kali rất cần cho cây. Tuy nhiên, nhiều vùng đất trồng mè không cần bón vì trong đất còn lượng kali đủ cho cây phát triển (Vùng lúa nổi, đất phù sa ven sông).
- Phân vi lượng: mè ít cần các loại phân vi lượng, nhiều thí nghiệm cho thấy mè cần các loại phân đa lượng như: đạm, lân và kali.
5.4.2. Bón phân.
Để đạt năng suất mè cao phải bón phân. Lượng phân bón mè lấy đi từ đất khá lớn. Theo kết quả nghiên cứu (ở Venezuela), để đạt năng suất mè 500kg/ha, mè lấy đi từ đất 25kg N; 30kg P và 25 kg K. Thời kỳ hấp thu dinh dưỡng lớn nhất là khoảng 40 - 70 ngày tuổi tương ứng với thời gian ra nụ thành lập quả và tạo hạt (đối với giống có thời gian sinh trưởng là 90 ngày).
Bón phân cho mè phải sử dụng phân dễ tiêu và bón sớm. Nhất là trong điều kiện sử dụng phân hữu cơ.
Qua thí nghiệm cho thấy, áp dụng công thức phân 60 -60-30 và 90-60-30 giữa hai công thức naöy không có sự khác biệt. Do đó có thể sử dụng công thức 60-60-30. Riêng ở vùng thâm canh mè như Châu Phú, người ta thường sử dụng công thức 90-60-30.
Lượng phân bón có thể chia làm hai hoặc ba lần bón tùy theo thời gian sinh trưởng của từng giống.
Đối với những giống có thời gian sinh trưởng 80-90 ngày thường bón hai lần:
- Bón lót 1 ngày trước khi gieo 1/2 đạm toàn bộ lân và kali.
- Bón thúc 1/2 đạm còn lại 30 ngày sau khi gieo.
Đối với những giống có thời gian sinh trưởng trên 90 ngày chia làm ba lần bón.
- Bón lót 1/3 đạm và toàn bộ lân và kali một ngày trước khi gieo.
- Bón thúc 1/3 đạm 30-35 ngày sau khi gieo.
- Bón thúc 1/3 đạm 45-50 ngày sau khi gieo.
Thường bón đạm cho cây chỉ có 60-70% cây hút đạm còn 30-40% mất đi do rửa trôi, trực di, bốc hơi nên chia làm nhiều lần bón cây dễ hấp thụ hơn.
5.4.3. Cách bón.
- Bón theo hàng
- Bón theo hốc.
- Mè trồng rất dày nên tốt nhất là bón bằng cách bỏ vào nước, tưới vào gốc.
6. Gieo hạt.
- Hạt trước khi gieo phải xử lý hột với Copper-zinc hoặc Copper-B nồng độ 2% trộn đều vào hạt. Có hai cách là sạ và gieo theo hàng.
6.1. Sạ
Trên những chân ruộng lúa nổi, sạ trước hoặc sau khi thu hoạch lúa. Để đảm bảo cho mè được sạ đều, nên trộn hạt giống với cát theo tỷ lệ 2 cát/1 mè. Lượng hạt giống cần dùng là 8-18 kg/ha. Sạ xong dùng chà tre kéo ngược gió để hạt mè rơi đều xuống đất. Ba ngày sau khi sạ hạt bắt đầu nảy mầm. Lúc này nên tránh bơm nước và giữ cho ruộng khô, nếu cho nước vào thì mè sẽ bị thối hoàn toàn.
6.2. Gieo theo hàng
- Mật độ ảnh hưởng đến năng suất rất lớn, nếu gieo dày quá thì cây mọc ốm yếu, cho trái ít. Nếu gieo thưa quá thì cây bị đổ ngã. Khoảng cách tốt nhất là 40 x 20cm sau khi gieo tỉa còn 2 cây/ hốc, mật độ vào khoảng 25.000 cây/ha thì sẽ cho năng suất cao nhất.
- Lượng hạt giống cần để gieo 4 - 5 kg/ha, thường gieo 4 - 5 hạt trên hốc sau đó nhổ tỉa còn 2 cây/hốc.
7. Chăm sóc
7.1. Tưới tiêu nước
Tuy mè không cần nước nhưng thiếu nước năng suất không cao, do đó trồng vào vụ Đông Xuân cần phải cung cấp nước đầy đủ, nhất là khi bón phân cho mè, tưới bảo đảm 50% thủy dung ngoài đồng. Mè cần nhiều nước từ khi gieo đến ra hoa đầu tiên. Sau đó giảm dần và ngưng tưới nước khi có trái chín đầu tiên.
Trên đất có điều kiện thoát nước tốt, có thể tưới tràn sau đó cho nước rút nhanh qua các rãnh, đất thoát nước kém nên dùng thùng tưới. Mè là cây chịu úng kém nên trồng vào mùa mưa phải xẻ rãnh thoát nước.
7.2. Làm cỏ vun gốc bón phân:
Cỏ dại phát triển rất nhanh (từ 7-10 ngày sau khi gieo). Rễ mè phát triển rất kém dễ bị đổ ngã, do đó có thể kết hợp làm cỏ vun gốc các lần bón phân.
7.3. Tỉa cây:
Sau khi làm cỏ, vun gốc, bón phân tỉa bỏ cây xấu chỉ để 2 cây/hốc đảm bảo mật độ 250.000 cây/ha.
7.4. Tủ rơm:
Đối với mè trồng thuần, sau khi sạ cần tủ rơm để bảo đảm độ ẩm trong đất và đỡ tốn công tưới.
7.5. Phòng trừ sâu bệnh
7.5.1 Sâu
. Sâu ăn trái: đục vào trái làm cho trái bị hư, sau đó các loại nấm khác tấn công làm hư hạt.
• Sâu ăn tạp: ăn phần mô diệp lục trên lá.
• Bọ xít xanh: chích hút trên lá.
• Cào cào: xuất hiện rãi rác ăn lá
Có thể phòng trị bằng các loại thuốc thông thường như: DDVP, Thiodan . . .
7.5.2. Bệnh:
Hầu hết các loại bệnh xảy ra trên lá và trên thân.
• Bệnh héo tươi: do nấm Fusarium oxysporium f. sesami gây ra, nấm này thường làm chết cây con. Do đó phải xử lý hạt trước khi gieo bằng CuSO4 hoặc Copper-zin, nồng độ 2%, nếu trị bệnh dùng Copper-B để trị.
• Đốm lá: do vi khuẩn Pseudomonas sesami tấn công, làm cho lá có những đốm trắng viền vàng, sau đó bị thủng, lá bị rụng có thể dùng Copper-B để trị.
• Đốm phấn: do nấm Oidium sp gây nên, bệnh lan truyền rất nhanh, phòng trị bằng Afugan 30 EC.
• Bệnh khảm: đây là bệnh quan trọng khi trồng mè, do rầy xanh truyền các virus gây ra xoắn lá. Bệnh khó trị, do đó phải diệt tác nhân là rầy.
8. Thu hoạch
Mè ra hoa kết trái suốt thời gian sinh trưởng, do đó xác định thời gian thu hoạch đúng lúc sẽ làm hạn chế mất hạt do nứt trái, hạt rơi xuống đất. Thu hoạch khi thấy lá bên dưới vàng và trái có những đốm đen nhiều.
Khi thu hoạch có thể dùng dao, lưỡi hái cắt sát gốc, cũng có nơi người ta nhổ mè bằng tay, xong bó thành từng bó, dựng chụm đầu bó lại để phơi trên ruộng 3-4 nắng. Nếu trồng diện tích ít đem về nhà ủ, treo lên cho lá rụng bớt một phần và đem phơi trên sân xi măng hoặc đem phơi vài nắng, khi mè bắt đầu khô dùng cây quất nhẹ trên thân trái nứt hạt sẽ rơi ra ngoài. Nếu dùng hạt làm giống chỉ phơi nơi thoáng mát.
Chú ý: Trong suốt thời gian thu hoạch, nếu không khéo, có những giống mất 75% do thu hoạch trễ. Nhưng nếu thu hoạch đúng, cũng có những giống mất 10% năng suất do các thao tác thu hoạch phơi gom.
9. Tồn trữ:
Sau khi thu hoạch, loại bỏ các tạp chất để tồn trữ.
• Nếu tồn trữ làm giống cho mùa sau, phải giữ mè trong chai, lu hũ, bên trong đựng hạt giống, bên trên có một lớp tro trấu để hút ẩm. Chú ý lấy những trái ở giữ cây để làm giống.
• Nếu thu hoạch để bán hạt, chỉ cần đựng vào các bao đay để nơi thoáng mát.
Mộc Hoa Lê (sưu tầm)
Nguồn Trường Đại học Cần Thơ
Các bài viết liên quan
- Tài liệu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mè - Phần 1
- Tài liệu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mè - Phần 2
- Tài liệu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mè - Phần 3
- Tài liệu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mè - Phần 4
Bài viết cùng danh mục
- Tài liệu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mè - Phần 3
- Tài liệu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mè - Phần 2
- Tài liệu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mè - Phần 1
- Kỹ thuật trồng cây gừng
- Kỹ thuật trồng và phương pháp phòng bệnh cây đậu xanh
- Tài liệu kỹ thuật trồng rau mầm
- Kỹ thuật trồng nấm hương
- Kỹ thuật trồng hành và phương pháp phòng, trừ sâu bệnh trên cây hành vụ đông
- Kỹ thuật trồng bí xanh (bí đao) trái vụ bền cây, sai quả
- Kỹ thuật trồng bưởi da xanh
Tin xem nhiều
Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5
![]() |
Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI 1. ... |
![]() |
Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ... |
Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng
1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ cá bố mẹ 1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ Nếu cá bố mẹ có nguồn ... |
Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm
![]() |
Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ... |
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm
![]() |
Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ... |
Video xem nhiều
Sử dụng thuốc gốc đồng để trừ bệnh
![]() |
(Nguồn THĐT) |
Tác dụng của Canxi với sự sinh trưởng của cây lúa
![]() |
(Nguồn THĐT) |
![]() |
(Nguồn THVL) |
Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao
![]() |
Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ... |
Sinh vật cảnh tiềm năng kinh tế nông nghiệp đô thị
![]() |
(Nguồn THĐT) |