Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 12/12 đến 18/12/2013

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

          Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng, chiều và tối không mưa, gió hướng Đông – Đông Nam, tốc độ gió 5 – 6 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

27,0

31,1

24,1

83,3

86,0

78,0

39,3

7,6

Dự báo tuần tới

27,5

32,0

24,0

80,0

 

 

60,0

5,0

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Thu Đông 2013: Thu hoạch 131.436 ha/134.968 ha (đạt 97,4% diện tích xuống giống), năng suất bình quân 5,39 tấn/ha. Diện tích còn lại 3.532 ha đang ở giai đoạn trỗ chín.

 Lúa Đông Xuân 2013 - 2014: Xuống giống 180.442 ha/206.000 ha (đạt 87,6 % diện tích kế hoạch), trong đó:

- Mạ: 97.269 ha;            - Đẻ nhánh: 41.909 ha;   

- Làm đòng: 10.137 ha;  - Trỗ chín: 30.919 ha;    

- Thu hoạch: 209 ha, năng suất bình quân 4,95 tấn/ha.

Trong tuần trên lúa Đông xuân 2013-2014 có 56,6 ha ngập úng do triều cường, với tỷ lệ thiệt hại >70%, phải sạ lại. Chủ yếu ở huyện Châu Thành.

2.2. Hoa màu:

Hoa màu vụ Thu Đông 2013: Thu hoạch dứt điểm 5.694,2 ha (theo số liệu của Cục thống kê).

 Hoa màu vụ Đông Xuân 2013 - 2014: Xuống giống 6.012,9 ha thu hoạch 319,6 ha gồm các cây trồng sau:

 

- Bắp: 610,4 ha

- Thu hoạch: 46 ha, năng suất 10-13 tấn/ha

- Dưa hấu: 423,1 ha

- Thu hoạch: 78,5 ha, năng suất 24-25 tấn/ha

- Ớt: 945,1 ha

- Thu hoạch: 124 ha, năng suất 0,7 tấn/ha

- Rau dưa các loại: 1.783,9 ha

- Thu hoạch: 71,1 ha

- Cây có củ: 1.261,6 ha

- Thời gian sinh trưởng  3 - 63 NSG

-  Sen: 227,6 ha

- Thời gian sinh trưởng  3 - 56 NSG

-  Rau muống lấy hạt:  661,1ha

- Thời gian sinh trưởng  3 - 42 NSG

- Đậu các loại: 100,1 ha

- Thời gian sinh trưởng 3 - 35 NSG

 

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

1. Trên lúa Đông Xuân 2013 - 2014:

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 505 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó có 30 ha nhiễm trung bình (huyện Thanh Bình) với mật số 1.500 – 2.000 con/m2, rầy phổ biến tuổi trưởng thành, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 10 ha so với tuần trước.

- Bù lạch: Diện tích nhiễm nhẹ 1.119 ha trên lúa giai đoạn mạ với tỷ lệ phổ biến 10 – 15%.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 453 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh  - làm đòng, trong đó có 150 ha nhiễm nặng với tỷ lệ 20 – 60% (huyện Tân Hồng), 110 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ.

- Sâu cuốn lá: Nhiễm nhẹ 326 ha trên lúa đẻ nhánh - làm đòng, mật số phổ biến 10 - 20 con/m2, giảm 46 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Nhiễm nhẹ 1.590 ha với tỷ lệ 5 - 10% trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, tăng 539 ha so với tuần trước do ảnh hưởng điều kiện thời tiết như ngày nắng, đêm lạnh, sáng sớm có sương mù kéo dài và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát triển.

- Bệnh cháy bìa lá: Diện tích nhiễm 330 ha trên lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó, 20 ha nhiễm trung bình (huyện Thanh Bình, Tháp Mười) với tỷ lệ 20 – 30%, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 352 ha so với tuần trước. 

Ngoài ra các đối tượng khác như: Nhện gié, vàng lá, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt …xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

2. Hoa màu: Các đối tượng xuất hiện phổ biến như: Sâu đục thân, bệnh đốm lá, sọc lá trên bắp; sương mai trên dưa leo; bọ trĩ trên dưa hấu; thán thư trên hành, ớt… gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

Các đối tượng gây hại như: Nhện, sâu đục trái, bệnh thán thư, vàng lá thối rễ, bệnh cháy lá, bệnh loét... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ trên Xoài, Cam Quýt.

Đối với bệnh chổi rồng trên nhãn: Tình hình bệnh tương đối ổn định, các vườn nhãn tiếp tục được quản lý theo quy trình phòng trừ bệnh và đang thu hoạch. Một số vườn còn lại không đầu tư chăm sóc nên tỷ lệ bệnh vẫn còn cao.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

Trên lúa:

- Rầy nâu: Rầy nâu trưởng thành tiếp tục gây hại ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ. Cục bộ một số diện tích có rầy tuổi 1-2 nở sớm trên lúa giai đoạn đòng trỗ do rầy tích luỹ mật số từ đầu vụ.

- Sâu cuốn lá: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ trên giai đoạn lúa đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh cháy bìa lá, lem lép hạt: Tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - trỗ chín.

- Muỗi hành: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên giai đoạn lúa đẻ nhánh. Những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, thiếu lân giai đoạn mạ đến đẻ

nhánh sẽ bị nặng hơn.

- Chuột tiếp tục gây hại trên các trà lúa làm đòng – trỗ chín, những ruộng thiếu nước, gò cao sẽ bị gây hại nặng hơn.

Ngoài ra, các đối tượng khác như: ốc bươu vàng, sâu đục thân, ngộ độc hữu cơ, sọc vi khuẩn, bệnh vàng lá, lem lép hạt… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.

Trên hoa màu và cây ăn trái

- Hoa màu: Các đối tượng như sâu đục thân bắp, thán thư hành, đốm lá ớt, thối nhũn bắp cải, …tiếp tục xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Các đối tượng như nhện, ruồi đục quả, bệnh thán thư, bệnh cháy lá và sâu đục trái trên xoài, loét cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn ... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ:

1. Trên lúa:

- Tiếp tục theo dõi, kiểm tra kỹ đợt rầy cám trên ruộng, nếu mật số thấp không cần xử lý thuốc hóa học, nếu mật số cao hơn 3 con/tép, tuổi 2-3 cần xử lý thật tốt bằng thuốc chống lột xác.

- Áp dụng tốt các giải pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp để diệt trừ ốc bươu vàng, chuột và cỏ dại, bù lạch ngay từ đầu vụ. Không sử dụng thuốc trừ sâu phổ rộng để phòng trừ sâu cuốn lá cho lúa dưới 40NSS nhằm bảo tồn thiên địch, hạn chế bộc phát dịch hại giai đoạn sau.

- Cần thăm đồng thường xuyên phát hiện sớm bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, sọc vi khuẩn, để phòng trị kịp thời. Đặc biệt lưu ý lúa giai đoạn đẻ nhánh nếu phát hiện muỗi hành trưởng thành mật số cao hoặc tỷ lệ chồi khoảng 5% tiến hành xử lý các loại thuốc có tác dụng lưu dẫn để phòng trừ.

- Theo dõi và chăm sóc lúa ngay từ đầu vụ như bón phân cân đối, tăng cường lân, kali giai đoạn mạ - đẻ nhánh, tưới tiêu nước hợp lý để giúp lúa phát triển tốt, hạn chế sự phát sinh, phát triển của muỗi hành và các đối tượng sâu bệnh khác và đổ ngã về sau.  

- Chủ động gia cố đê bao, phương tiện bơm nước chống úng cho lúa mới xuống giống nhằm tránh thiệt hại do mưa, bão và triều cường.

2. Trên cây ăn trái: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên cây ăn trái nhất là các đối tượng như sâu đục trái trên cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn để có hướng dẫn phòng trị kịp thời.

Thăm đồng thường xuyên, theo dõi diễn biến tình hình sâu bệnh, phát hiện sớm các đối tượng gây hại để xử lý kịp thời, hiệu quả./.

Nguồn Chi cục BVTV Đồng Tháp

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...