Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 19/12 đến 25/12/2013

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

          Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng, sáng sớm có sương mù nhẹ, thời tiết lạnh, gió hướng Bắc - Tây Bắc, tốc độ gió 5 - 7 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

23,9

27,2

21,1

83,1

91,0

79,0

34,7

25,1

Dự báo tuần tới

27,5

32,0

24,0

80,0

 

 

60,0

5,0

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Thu Đông 2013: Thu hoạch 133.072 ha/134.968 ha (đạt 98,6% diện tích xuống giống), năng suất bình quân 5,41 tấn/ha. Diện tích còn lại 1.896 ha đang ở giai đoạn trỗ chín.

 Lúa Đông Xuân 2013 - 2014: Xuống giống 193.613 ha/206.000 ha (đạt 94,0 % kế hoạch), trong đó:

- Mạ: 68.132 ha;                  - Đẻ nhánh: 75.154 ha;   

- Làm đòng: 14.796 ha;      - Trỗ chín: 34.176 ha;    

- Thu hoạch: 1.355 ha, năng suất bình quân 5,37 tấn/ha.

Trong tuần, trên lúa Đông xuân 2013-2014 có 150 ha ngập úng do mưa lớn, diện tích phải sạ lại là 45 ha, tỷ lệ thiệt hại >70%, còn lại 105 ha phải cấy dặm. Mưa lớn cũng đã gây đổ ngã 201 ha lúa Đông Xuân sớm với tỷ lệ 5-50%, trong đó có 10 ha thiệt hại năng suất 5-10%

2.2. Hoa màu:

Hoa màu vụ Đông Xuân 2013 - 2014: Xuống giống 6.421,1 ha, thu hoạch

 471,5 ha gồm các cây trồng sau:

 

- Bắp: 850,7 ha

- Thu hoạch: 48,1 ha, năng suất 10 - 13 tấn/ha

- Dưa hấu: 451,7 ha

- Thu hoạch: 193,5 ha, năng suất 22 - 25 tấn/ha

- Ớt: 1.017,4 ha

- Thu hoạch: 124 ha, năng suất 0,7 tấn/ha

- Rau dưa các loại: 1.752,1 ha

- Thu hoạch: 105,9 ha

- Cây có củ: 1.307,8 ha

- Thời gian sinh trưởng  3 - 70 NSG

-  Sen: 239,6 ha

- Thời gian sinh trưởng  3 - 63 NSG

-  Rau muống lấy hạt:  691,8 ha

- Thời gian sinh trưởng  3 - 49 NSG

- Đậu các loại: 110,1 ha

- Thời gian sinh trưởng 3 - 42 NSG

 

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

1. Trên lúa Đông Xuân 2013 - 2014:

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 308 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, rầy nâu ở tuổi 1 - 2 gây hại nhẹ với mật số 750-1.500 con/m2, giảm 197 ha so với tuần trước.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 1.272 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 230 ha nhiễm nặng với tỷ lệ 25 - 80% (huyện Tân Hồng, Hồng Ngự), 295 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 819 ha so với tuần trước.

- Bù lạch: Diện tích nhiễm 1.107 ha chủ yếu trên lúa giai đoạn mạ với tỷ lệ phổ biến 5 - 10%, trong đó nhiễm trung bình 315 ha tỷ lệ 15-20%, giảm 12 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 1.477 ha, trong đó có 30 ha nhiễm trung bình với tỷ lệ 10 - 20% trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 113 ha so với tuần trước.

Ngoài ra các đối tượng khác như sâu cuốn lá, bệnh cháy bìa lá, lem lép hạt, chuột, …xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

2. Hoa màu: Các đối tượng xuất hiện phổ biến như: Sâu đục thân, bệnh đốm lá, sọc lá trên bắp; sương mai trên dưa leo; bọ trĩ trên dưa hấu; thán thư trên hành, ớt… gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

Các đối tượng gây hại như: Nhện, sâu đục trái, bệnh thán thư, vàng lá thối rễ, bệnh cháy lá, bệnh loét... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ trên Xoài, Cam Quýt.

Đối với bệnh chổi rồng trên nhãn: Tình hình bệnh tương đối ổn định, các vườn nhãn tiếp tục được quản lý theo quy trình phòng trừ bệnh và đang thu hoạch. Một số vườn còn lại không đầu tư chăm sóc nên tỷ lệ bệnh vẫn còn cao. Trạm BVTV huyện Châu Thành kết hợp với địa phương tổ chức hội thảo mô hình điểm về quản lý bệnh chổi rồng hại nhãn tại xã Phong Hoà huyện Lai Vung

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

 Trên lúa:

- Rầy nâu: Đợt rầy mới sẽ bắt đầu nở rộ từ ngày 25/12/2013 - 03/01/2014 trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ với mật số phổ biến ở mức nhẹ - trung bình.

- Sâu cuốn lá: Tiếp tục gây hại chủ yếu ở mức nhẹ trên giai đoạn lúa đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh cháy bìa lá, lem lép hạt: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - trỗ chín.

- Muỗi hành: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên giai đoạn lúa đẻ nhánh. Những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, thiếu lân giai đoạn mạ đến đẻ nhánh sẽ nhiễm nặng hơn.

Ngoài ra, các đối tượng khác như: Chuột, sâu đục thân, ngộ độc hữu cơ, sọc vi khuẩn, bệnh vàng lá, lem lép hạt… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.

Trên hoa màu và cây ăn trái

- Hoa màu: Các đối tượng như sâu đục thân bắp, thán thư hành, đốm lá ớt, thối nhũn bắp cải, …tiếp tục xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Các đối tượng như nhện, ruồi đục quả, bệnh thán thư, bệnh cháy lá và sâu đục trái trên xoài, loét cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn ... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ:

1. Trên lúa:

- Theo dõi kỹ đợt rầy cám nở rộ trên ruộng lúa đẻ nhánh - đòng trỗ, nếu mật số thấp không cần xử lý thuốc hóa học, nếu mật số cao hơn 3 con/tép, tuổi 2-3 cần xử lý thật tốt bằng thuốc chống lột xác.

- Áp dụng tốt các giải pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp để diệt trừ ốc bươu vàng, chuột, cỏ dại và bù lạch ngay từ đầu vụ. Không sử dụng thuốc trừ sâu phổ rộng để phòng trừ sâu cuốn lá cho lúa dưới 40NSS nhằm bảo tồn thiên địch, hạn chế bộc phát dịch hại giai đoạn sau.

- Cần thăm đồng thường xuyên phát hiện sớm bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, sọc vi khuẩn, để phòng trị kịp thời.

- Đối với muỗi hành: Hiện nay, tình hình muỗi hành đang có chiều hướng phát triển và gây hại trên diện rộng. Do đó cần đặc biệt lưu ý trà lúa giai đoạn đẻ nhánh, nếu phát hiện muỗi hành trưởng thành mật số cao hoặc tỷ lệ chồi khoảng 5% tiến hành xử lý các loại thuốc có tác dụng lưu dẫn để phòng trừ.

- Theo dõi và chăm sóc lúa ngay từ đầu vụ như bón phân cân đối, tăng cường lân, kali giai đoạn mạ - đẻ nhánh, tưới tiêu nước hợp lý để giúp lúa phát triển tốt, hạn chế sự phát sinh, phát triển của muỗi hành và các đối tượng sâu bệnh khác và đổ ngã về sau.  

2. Trên cây ăn trái: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên cây ăn trái nhất là các đối tượng như sâu đục trái trên cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn để có hướng dẫn phòng trị kịp thời.

Thăm đồng thường xuyên, theo dõi diễn biến tình hình sâu bệnh, phát hiện sớm các đối tượng gây hại để xử lý kịp thời, hiệu quả./.

Nguồn Chi cục BVTV Đồng Tháp

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...