Tình hình sinh vật gây hại từ ngày 26/12 đến 31/12/2013

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

          Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng, sáng sớm có sương mù nhẹ, thời tiết lạnh, gió hướng Bắc - Đông Bắc, tốc độ gió 4 - 6 m/s.

Thời tiết

Nhiệt độ (0C)

Ẩm độ (%)

Tổng số giờ nắng (giờ)

Lượng mưa (mm)

TB

Tối cao

Tối thấp

TB

Tối cao

Tối thấp

Trong tuần

23,1

27,4

19,6

80,3

83,0

77,0

38,7

0,0

Dự báo tuần tới

25,0

29,0

19,0

80,0

 

 

50,0

0,0

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Thu Đông 2013: Đã thu hoạch dứt điểm diện tích lúa còn lại, năng suất bình quân 5,42 tấn/ha.

Lúa Đông Xuân 2013 - 2014: Xuống giống 202.420 ha/206.000 ha (đạt 98,3 % kế hoạch), trong đó:

- Mạ: 50.844 ha;                  - Đẻ nhánh: 89.660 ha;   

- Làm đòng: 23.291 ha;      - Trỗ chín: 34.439 ha;    

- Thu hoạch: 4.185 ha, năng suất bình quân 6,16 tấn/ha.

Trong tuần, trên lúa Đông xuân 2013-2014 có 50 ha đổ ngã do mưa.

2.2. Hoa màu:

Hoa màu vụ Đông Xuân 2013 - 2014: Xuống giống 6.817,0 ha, thu hoạch

 499,8 ha gồm các cây trồng sau:

 

- Bắp: 952,7 ha

- Thu hoạch: 50,6 ha, năng suất 10 - 13 tấn/ha

- Dưa hấu: 454,2 ha

- Thu hoạch: 193,5 ha, năng suất 22 - 25 tấn/ha

- Ớt: 1.205,9 ha

- Thu hoạch: 124 ha, năng suất 0,7 tấn/ha

- Rau dưa các loại: 1.800,4 ha

- Thu hoạch: 121,7 ha

- Cây có củ: 1.339,5 ha

- Thời gian sinh trưởng  3 - 77 NSG

-  Sen: 239,6 ha

- Thời gian sinh trưởng  10 - 63 NSG

-  Rau muống lấy hạt:  698,8 ha

- Thời gian sinh trưởng  3 - 56 NSG

- Đậu các loại: 126,0  ha

- Thời gian sinh trưởng 3 - 49 NSG

 

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

1. Trên lúa:

- Rầy nâu: Diện tích nhiễm 2.687 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 380 ha nhiễm trung bình với mật số 1.500 - 3.000 con/m2 rầy nâu phổ biến tuổi 2 - 3, diện tích còn lại nhiễm nhẹ, tăng 2.379 ha so với tuần trước. Do lứa rầy cám mới đang nở.

- Muỗi hành: Diện tích nhiễm 882 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 170 ha nhiễm nặng với tỷ lệ 25 - 60% (huyện Tân Hồng), 130 ha nhiễm trung bình, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 390 ha so với tuần trước.

- Bù lạch: Diện tích nhiễm 1.236 ha chủ yếu trên lúa giai đoạn mạ với tỷ lệ phổ biến 5 - 10%, trong đó nhiễm trung bình 9 ha tỷ lệ 15-30%, tăng 129 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 3.527 ha, trong đó có 40 ha nhiễm trung bình với tỷ lệ 10 - 15% trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 2.050 ha so với tuần trước. Do điều kiện thời tiết lạnh, sáng có sương mù và giai đoạn lúa phù hợp cho bệnh phát triển.

- Sâu cuốn lá: Nhiễm nhẹ 1.748 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng mật số phổ biến 10 – 20 con/m2.

Ngoài ra các đối tượng khác như bệnh cháy bìa lá, lem lép hạt, chuột, …xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

2. Hoa màu: Các đối tượng xuất hiện phổ biến như: Sâu đục thân, bệnh đốm lá, sọc lá trên bắp; sương mai trên dưa leo; bọ trĩ trên dưa hấu; thán thư trên hành, ớt… gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

3. Cây ăn trái:

Các đối tượng gây hại như: Nhện, sâu đục trái, bệnh thán thư, vàng lá thối rễ, bệnh cháy lá, bệnh loét... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ trên Xoài, Cam Quýt.

Đối với bệnh chổi rồng trên nhãn: Tình hình bệnh tương đối ổn định, các vườn nhãn tiếp tục được quản lý theo quy trình phòng trừ bệnh và đang thu hoạch. Một số vườn còn lại không đầu tư chăm sóc nên tỷ lệ bệnh vẫn còn cao. Trạm BVTV huyện Cao Lãnh tổ chức hội thảo mô hình chế độ phân bón ảnh hưởng đến tỉ lệ bệnh chổi rồng trên nhãn tại xã Mỹ Hiệp.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

Trên lúa:

- Rầy nâu: Đợt rầy mới sẽ tiếp tục nở rộ và phát triển trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ với mật số phổ biến ở mức nhẹ - trung bình.

- Sâu cuốn lá: Tiếp tục gây hại chủ yếu ở mức nhẹ trên giai đoạn lúa đẻ nhánh - đòng trỗ.

- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ. Đặc biệt trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm OM 4218, OM4900, IR50404, Jasmine,… sạ dày và bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng. 

- Bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh cháy bìa lá, lem lép hạt: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - trỗ chín.

- Muỗi hành: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên giai đoạn lúa đẻ nhánh. Những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, thiếu lân và Kali giai đoạn mạ đến đẻ nhánh sẽ nhiễm nặng hơn.

Ngoài ra, các đối tượng khác như: Chuột, sâu đục thân, ngộ độc hữu cơ, sọc vi khuẩn, bệnh vàng lá, lem lép hạt… xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình.

Trên hoa màu và cây ăn trái

- Hoa màu: Các đối tượng như sâu đục thân bắp, thán thư hành, đốm lá ớt, thối nhũn bắp cải, …tiếp tục xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

- Cây ăn trái: Các đối tượng như nhện, ruồi đục quả, bệnh thán thư, bệnh cháy lá và sâu đục trái trên xoài, loét cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn ... xuất hiện và gây hại rải rác hoặc ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ:

1. Trên lúa:

- Theo dõi kỹ đợt rầy cám nở rộ trên ruộng lúa đẻ nhánh - đòng trỗ, nếu mật số thấp không cần xử lý thuốc hóa học, nếu mật số cao hơn 3 con/tép, tập trung ở tuổi 2-3 cần xử lý thật tốt bằng thuốc chống lột xác.

- Áp dụng tốt các giải pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp để diệt trừ ốc bươu vàng, chuột, cỏ dại và bù lạch ngay từ đầu vụ. Không sử dụng thuốc trừ sâu phổ rộng để phòng trừ sâu cuốn lá cho lúa dưới 40NSS nhằm bảo tồn thiên địch, hạn chế bộc phát dịch hại giai đoạn sau.

- Cần thăm đồng thường xuyên phát hiện sớm bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, sọc vi khuẩn, để phòng trị kịp thời.

- Đối với muỗi hành: Tiếp tục gây hại trên các trà lúa mạ - đẻ nhánh. Do đó cần theo dõi chặt chẽ và quan sát kỹ nếu phát hiện muỗi hành trưởng thành mật số cao tiến hành xử lý các loại thuốc có tác dụng lưu dẫn để phòng trừ.

- Theo dõi và chăm sóc lúa ngay từ đầu vụ như bón phân cân đối, tăng cường lân, kali giai đoạn mạ - đẻ nhánh, tưới tiêu nước hợp lý để giúp lúa phát triển tốt, hạn chế sự phát sinh, phát triển của muỗi hành và các đối tượng sâu bệnh khác và đổ ngã về sau.  

2. Trên cây ăn trái: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên cây ăn trái nhất là các đối tượng như sâu đục trái trên cây có múi, bệnh chổi rồng trên nhãn để có hướng dẫn phòng trị kịp thời.

Thăm đồng thường xuyên, theo dõi diễn biến tình hình sâu bệnh, phát hiện sớm các đối tượng gây hại để xử lý kịp thời, hiệu quả./.

Nguồn Chi cục BVTV Đồng Tháp

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng

1. Thuần dưỡng và nuôi vỗ bố mẹ

1.1 Thuần dưỡng cá làm bố mẹ

Nếu cá bố mẹ có nguồn ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...